Danh sách tỉnh thành cho học sinh nghỉ thứ 7
Nội dung chính
Danh sách tỉnh thành cho học sinh nghỉ thứ 7
Sau khi Thông tư 29 về dạy thêm, học thêm có hiệu lực, nhiều địa phương trên cả nước đã triển khai thí điểm hoặc chính thức áp dụng mô hình cho học sinh THCS, THPT nghỉ học vào thứ 7. Hiện nay, gần 20 tỉnh, thành đã cho học sinh nghỉ thứ 7 hoặc có kế hoạch triển khai trong thời gian tới.
Những địa phương đã cho học sinh nghỉ thứ 7
Một số tỉnh, thành đã triển khai thí điểm hoặc chính thức áp dụng mô hình học 5 ngày/tuần (nghỉ thứ 7 và Chủ nhật), bước đầu ghi nhận những kết quả tích cực. Trong đó:
- Lào Cai là địa phương tiên phong áp dụng mô hình này với cấp THCS từ năm 2019 và mở rộng sang cấp THPT từ tháng 3/2024.
- Hải Dương đã triển khai từ tháng 3/2025 cho học sinh THCS tại huyện Ninh Giang.
- Hải Phòng cũng áp dụng mô hình mới tại một số trường THCS, THPT từ tháng 2/2025.
- Bắc Ninh, Hà Tĩnh, Nghệ An, Lai Châu, Khánh Hòa, Yên Bái, Nam Định, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Ngãi, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc... đều có các trường triển khai học 5 ngày/tuần.
Một số tỉnh, thành đang lên kế hoạch thí điểm hoặc nhân rộng mô hình này trong học kỳ II năm học 2024-2025, bao gồm:
- Bà Rịa - Vũng Tàu: Áp dụng cho học sinh THCS, THPT.
- Bắc Giang: Dự kiến triển khai ở các trường THCS.
Danh sách tỉnh thành cho học sinh nghỉ thứ 7 cụ thể:
TT | Tỉnh/Thành phố | Phạm vi áp dụng | Thời gian áp dụng |
---|---|---|---|
1 | Bà Rịa - Vũng Tàu | THCS, THPT | Dự kiến học kỳ II/2024-2025 |
2 | Bắc Giang | THCS | Dự kiến học kỳ II/2024-2025 |
3 | Bắc Ninh | 4 trường THCS TP Bắc Ninh | Tháng 11/2024 |
4 | Hà Tĩnh | THCS TP Hà Tĩnh | Tháng 9/2024 |
5 | Hải Dương | THCS huyện Ninh Giang | Tháng 3/2025 |
6 | Hải Phòng | Một số THCS, THPT | Tháng 2/2025 |
7 | Khánh Hòa | THCS TP Nha Trang | - |
8 | Lai Châu | THCS, THPT | Tháng 9/2024 |
9 | Lào Cai | THCS, THPT | Từ 2019 (THCS), tháng 3/2024 (THPT) |
10 | Nam Định | THCS, THPT huyện Nghĩa Hưng, TP Nam Định | 3-14/3/2025 (thí điểm) |
11 | Nghệ An | Một số THCS TP Vinh, huyện miền núi | Từ năm 2023 |
12 | Ninh Bình | 51 THCS, 18 THPT | Tháng 2/2025 (thí điểm) |
13 | Phú Thọ | 22 THCS, 14 THPT | Học kỳ II/2024-2025 |
14 | Quảng Ngãi | THCS TP Quảng Ngãi | Học kỳ II/2024-2025 |
15 | Thanh Hóa | THCS TP Thanh Hóa | Tháng 2/2025 |
16 | Vĩnh Phúc | THCS, THPT | Tháng 3/2025 - hết năm học 2024-2025 (thí điểm) |
17 | Yên Bái | THCS | Học kỳ II/2024-2025 |
Danh sách tỉnh thành cho học sinh nghỉ thứ 7 (Hình từ Internet)
Chương trình giáo dục được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Giáo dục 2019:
Chương trình giáo dục được quy định như sau:
- Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học; phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục; phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp học, mỗi cấp học hoặc các môn học, mô-đun, ngành học đối với từng trình độ đào tạo.
- Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho phân luồng, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân để địa phương và cơ sở giáo dục chủ động triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp; đáp ứng mục tiêu bình đẳng giới, yêu cầu hội nhập quốc tế. Chương trình giáo dục là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện.
- Chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực người học quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa đối với giáo dục phổ thông; giáo trình và tài liệu giảng dạy đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục.
- Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ hoặc kết hợp giữa tín chỉ và niên chế đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ, mô-đun mà người học tích lũy được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ, mô-đun tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyên ngành, nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên cấp học, trình độ đào tạo cao hơn.
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc thực hiện chương trình giáo dục và việc công nhận về giá trị chuyển đổi kết quả học tập trong đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều này.