Tháng 3/1965 phong trào Năm xung phong do ai phát động?
Nội dung chính
Tháng 3/1965 phong trào Năm xung phong do ai phát động?
Tháng 3/1965 phong trào Năm xung phong do ai phát động?
a. Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
b. Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên lao động Việt Nam.
c. Đoàn Thanh niên nhân dân cách mạng miền Nam Việt Nam.
d. Đại hội Đoàn toàn miền Nam.
Tháng 3/1965, phong trào Năm xung phong được Đoàn Thanh niên nhân dân cách mạng miền Nam Việt Nam phát động nhằm khơi dậy tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh vì độc lập dân tộc trong thanh niên miền Nam thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Phong trào tập trung thực hiện 5 nhiệm vụ quan trọng:
- Tiêu diệt sinh lực địch: Thanh niên tham gia trực tiếp vào các hoạt động chiến đấu, tiêu diệt lực lượng quân sự của địch.
- Tòng quân và tham gia du kích: Nhiều thanh niên tình nguyện gia nhập quân đội, trở thành lực lượng nòng cốt trong quân giải phóng, hoặc tham gia các đội du kích tại địa phương.
- Đi dân công và thanh niên xung phong: Thanh niên xung phong vận chuyển vũ khí, lương thực, thuốc men ra chiến trường, góp phần đảm bảo hậu cần cho cuộc kháng chiến.
- Phục vụ tiền tuyến: Hỗ trợ chăm sóc thương binh, cứu chữa bệnh nhân và tham gia các công tác hậu cần tại các khu vực chiến sự.
- Sản xuất nông nghiệp: Đảm bảo cung cấp lương thực cho quân đội và nhân dân tại các vùng căn cứ kháng chiến.
Phong trào Năm xung phong đã lan tỏa mạnh mẽ, thu hút hàng triệu thanh niên tham gia, trở thành một biểu tượng tiêu biểu của lòng yêu nước, sự hy sinh và cống hiến cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. Đây là một trong những dấu ấn nổi bật trong lịch sử phong trào thanh niên Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
Tháng 3/1965 phong trào Năm xung phong do ai phát động? (Hình từ Internet)
Các hành vi nào bị cấm trong cơ sở giáo dục?
Căn cứ theo quy định tại Điều 20, 21, 22 Luật Giáo dục 2019 như sau:
- Không truyền bá tôn giáo trong cơ sở giáo dục: Không truyền bá tôn giáo, tiến hành các lễ nghi tôn giáo trong cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang nhân dân.
- Cấm lợi dụng hoạt động giáo dục
+ Cấm lợi dụng hoạt động giáo dục để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá hoại thuần phong mỹ tục, truyền bá mê tín, hủ tục, lôi kéo người học vào các tệ nạn xã hội.
+ Cấm lợi dụng hoạt động giáo dục vì mục đích vụ lợi.
- Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và người học: Bất kỳ hành động hoặc lời nói nào làm tổn thương danh dự, nhân phẩm, hoặc gây hại về thể chất cho giáo viên, cán bộ, nhân viên, hoặc học sinh đều bị nghiêm cấm.
- Xuyên tạc nội dung giáo dục: Hành vi làm sai lệch, bóp méo, hoặc thay đổi nội dung chương trình giáo dục không đúng với quy định có thể gây hậu quả nghiêm trọng.
- Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh: Gian lận, như chép bài, sử dụng tài liệu không đúng quy định hoặc mua bán điểm số, không chỉ vi phạm đạo đức mà còn làm mất đi sự công bằng và giá trị thực sự của giáo dục.
- Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự: Hành vi này bị cấm nhằm duy trì một môi trường học đường lành mạnh, an toàn và kỷ luật.
- Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền: Việc giáo viên ép buộc học sinh học thêm để thu lợi cá nhân là hành vi lợi dụng chức vụ và gây áp lực tài chính cho phụ huynh.
- Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật: Hành vi này thường liên quan đến việc lạm dụng quyền hạn để yêu cầu phụ huynh, tổ chức hoặc cá nhân phải đóng góp ngoài ý muốn.
Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục môn Lịch sử về hệ thống, cơ bản, thực hành, thực tiễn được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại mục 2, 3 Chương II Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về quan điểm xây dựng chương trình giáo dục môn Lịch sử như sau:
(1) Hệ thống, cơ bản
Trục phát triển chính của Chương trình môn Lịch sử là hệ thống các chủ đề và chuyên đề học tập về những vấn đề cơ bản của lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam, nhằm nâng cao và mở rộng kiến thức thông sử mà học sinh đã được học ở cấp trung học cơ sở. Cụ thể:
- Các chủ đề và chuyên đề lịch sử của chương trình mang tính hệ thống, cơ bản, xuất phát từ yêu cầu phát triển năng lực và giáo dục lịch sử đối với từng lớp học;
- Các hợp phần kiến thức của chương trình bảo đảm tính logic (trong mối liên hệ lịch đại và đồng đại, sự tương tác giữa lịch sử Việt Nam với lịch sử khu vực và lịch sử thế giới...);
- Chương trình bảo đảm cho học sinh tiếp cận những tri thức lịch sử cơ bản trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, tư tưởng; phát triển cho học sinh năng lực tự học lịch sử suốt đời và khả năng ứng dụng vào cuộc sống những hiểu biết về lịch sử, văn hóa, xã hội của thế giới, khu vực và Việt Nam.
(2) Thực hành, thực tiễn
Chương trình môn Lịch sử coi trọng nội dung thực hành lịch sử, kết nối lịch sử với thực tiễn cuộc sống. Cụ thể:
- Chương trình coi thực hành là một nội dung quan trọng và là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực học sinh;
- Chương trình tăng cường thời lượng thực hành; đa dạng hóa các loại hình thực hành thông qua các hình thức tổ chức giáo dục như hoạt động nhóm, cá nhân tự học; học ở trên lớp, bảo tàng, thực địa; học qua dự án, di sản;...;
- Chương trình bảo đảm phù hợp với thực tiễn và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và của các địa phương. Thông qua hệ thống chủ đề và chuyên đề học tập, các hình thức tổ chức giáo dục, chương trình tạo ra độ mềm dẻo, linh hoạt để có thể điều chỉnh phù hợp với các địa phương và các nhóm đối tượng học sinh, đồng thời bảo đảm trình độ chung của giáo dục phổ thông trong cả nước, tương thích với trình độ khu vực và thế giới.