Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 có hiệu lực từ ngày tháng năm nào?
Nội dung chính
Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 có hiệu lực từ ngày tháng năm nào?
Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS) được thông qua ngày 30/4/1982. Việt Nam đã tham gia vào quá trình đàm phán và là một trong 107 quốc gia ký Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 có hiệu lực vào ngày 16/11/1994.
Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 có hiệu lực từ ngày tháng năm nào? (Hình từ Internet)
Việc quy hoạch phát triển kinh tế biển được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 44 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định về quy hoạch phát triển kinh tế biển như sau:
(1) Căn cứ lập quy hoạch phát triển kinh tế biển bao gồm:
- Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia;
- Định hướng chiến lược phát triển bền vững và chiến lược biển;
- Đặc điểm, vị trí địa lý, quy luật tự nhiên của các vùng biển, vùng ven biển và hải đảo;
- Kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển; thực trạng và dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển của cả nước, của vùng và của các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc trung ương;
- Giá trị tài nguyên và mức độ dễ bị tổn thương của môi trường biển;
- Nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
(2) Nội dung quy hoạch phát triển kinh tế biển bao gồm:
- Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng khai thác, sử dụng biển;
- Xác định phương hướng, mục tiêu và định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển;
- Phân vùng sử dụng biển cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; xác định các vùng cấm khai thác, các vùng khai thác có điều kiện, khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và bảo tồn hệ sinh thái và đảo nhân tạo, các thiết bị, công trình trên biển;
- Xác định vị trí, diện tích và thể hiện trên bản đồ các vùng sử dụng mặt biển, đáy biển, đảo;
- Xác định cụ thể các vùng bờ biển dễ bị tổn thương như bãi bồi, vùng bờ biển xói lở, rừng phòng hộ, đất ngập nước, cát ven biển, xác định vùng đệm và có các giải pháp quản lý, bảo vệ phù hợp;
- Giải pháp và tiến độ thực hiện quy hoạch.
(3) Chính phủ xây dựng phương án tổng thể phát triển các ngành kinh tế biển quy định tại Điều 43 Luật Biển Việt Nam 2012 và tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển của cả nước trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Nội dung hợp tác quốc tế về biển bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Biển Việt Nam 2012 như sau:
Diều 6. Hợp tác quốc tế về biển
1. Nhà nước đẩy mạnh hợp tác quốc tế về biển với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực trên cơ sở pháp luật quốc tế, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, các bên cùng có lợi.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về biển bao gồm:
a) Điều tra, nghiên cứu biển, đại dương; ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ;
b) Ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và cảnh báo thiên tai;
c) Bảo vệ đa dạng sinh học biển, hệ sinh thái biển;
d) Phòng chống ô nhiễm môi trường biển, xử lý chất thải từ hoạt động kinh tế biển, ứng phó sự cố tràn dầu;
đ) Tìm kiếm, cứu nạn trên biển;
e) Phòng, chống tội phạm trên biển;
g) Khai thác bền vững tài nguyên biển, phát triển du lịch biển.
Theo đó, nội dung hợp tác quốc tế về biển bao gồm:
- Điều tra, nghiên cứu biển, đại dương; ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ;
- Ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và cảnh báo thiên tai;
- Bảo vệ đa dạng sinh học biển, hệ sinh thái biển;
- Phòng chống ô nhiễm môi trường biển, xử lý chất thải từ hoạt động kinh tế biển, ứng phó sự cố tràn dầu;
- Tìm kiếm, cứu nạn trên biển;
- Phòng, chống tội phạm trên biển;
- Khai thác bền vững tài nguyên biển, phát triển du lịch biển.