Công chứng mua bán nhà cần giấy tờ gì theo quy định pháp luật mới?

Công chứng mua bán nhà cần giấy tờ gì theo quy định pháp luật mới? Công chứng sổ đỏ thực hiện ở đâu? Hợp đồng mua bán đất không công chứng có hiệu lực pháp lý không?

Nội dung chính

    Công chứng mua bán nhà cần giấy tờ gì theo quy định pháp luật mới?

    Căn cứ Điều 42 Luật Công chứng 2024 về công chứng mua bán nhà cần giấy tờ như sau:

    Bên bán đất

    Bên mua đất

    - Sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

    - Giấy tờ tùy thân: CCCD hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng) còn hạn sử dụng.

    - Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (nếu đã kết hôn) hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn).

    - Hợp đồng ủy quyền (nếu được ủy quyền thực hiện việc chuyển nhượng thay cho người khác).

    - Giấy tờ tùy thân: CCCD hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng) còn hạn sử dụng.

    - Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (nếu đã kết hôn) hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn).

    Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực

     

    Như trên là các giấy tờ công chứng mua bán nhà năm 2025. Ngoài ra, để thực hiện Công chứng mua bán nhà đất hay làm hồ sơ sang tên sổ đỏ còn cần thêm:

    - Giấy tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

    - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (01 bản chính);

    - Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản chính);

    - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản chính); trừ trường hợp quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

    - Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (02 bản chính);

    - Tờ khai đăng ký thuế;

    - Sơ đồ vị trí nhà đất (01 bản chính).

    Công chứng mua bán nhà cần giấy tờ gì theo quy định pháp luật mới?

    Công chứng mua bán nhà cần giấy tờ gì theo quy định pháp luật mới? (Hình từ Internet)

    Công chứng sổ đỏ thực hiện ở đâu?

    Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 07/2025/NĐ-CP về nơi thực hiện công chứng mua bán nhà cụ thể là công chứng sổ đỏ như sau:

    Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
    [...]
    2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
    a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
    b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
    c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
    d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
    đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
    e) Chứng thực di chúc;
    g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
    h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.
    Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
    [...]
    6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.

    Và quy định tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 về phạm vi công chứng của công chứng viên như sau:

    Điều 42. Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản
    Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.

    Công chứng sổ đỏ thực hiện ở đâu? Công chứng sổ đỏ được thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất và tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương.

    Hợp đồng mua bán đất không công chứng có hiệu lực pháp lý không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 về việc công chứng bắt buộc đối với các hợp đồng mua bán đất sau:

    + Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp: hợp đồng cho thuê, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    + Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

    + Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    Căn cứ khoản 2 Điều 129 Bộ luật dân sự 2015 về quy định giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức như sau:

    Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
    Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
    [...]
    2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

    Như vậy, hợp đồng mua bán đất không công chứng sẽ vẫn được công nhận nếu một trong các bên đã thực hiện ít nhát 2/3 nghĩa vụ giao dịch.

    Tóm lại, hợp đồng mua bán đất thông thường sẽ phải công chứng thì mới có hiệu lực pháp lý. Trừ khi với trường hợp giao dịch hợp đồng mua bán đất một bên hoặc các bên là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc công chứng. 

    Lưu ý: Hợp đồng mua bán đất không công chứng đã được thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong hợp đồng và Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực hợp đồng. Thì hợp đồng mua bán đất vẫn có thể có hiệu lực pháp lý theo quy định.

    Chuyên viên pháp lý Cao Thanh An
    saved-content
    unsaved-content
    1