Cơ quan nào công bố phương pháp xác định chi phí cho công tác lập quy chế quản lý kiến trúc?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cơ quan nào công bố phương pháp xác định chi phí cho công tác lập quy chế quản lý kiến trúc?

Nội dung chính

    Cơ quan nào công bố phương pháp xác định chi phí cho công tác lập quy chế quản lý kiến trúc?

    Căn cứ khoản 3 Điều 15 Nghị định 85/2020/NĐ-CP về cơ quan công bố phương pháp xác định chi phí cho công tác lập quy chế quản lý kiến trúc quy định như sau:

    Điều 15. Biện pháp tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc
    […]
    3. Kinh phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc:
    a) Kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
    b) Bộ Xây dựng công bố phương pháp xác định chi phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc.
    c) Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí ngân sách địa phương hàng năm để thực hiện công tác lập và thực hiện quy chế quản lý kiến trúc tại địa phương.
    d) Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm quản lý kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc; kiểm soát việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, giám sát.
    đ) Trường hợp thuê đơn vị tư vấn lập quy chế quản lý kiến trúc phải đảm bảo quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật liên quan.
    […]

    Như vậy, theo quy định trên thì Bộ Xây dựng công bố phương pháp xác định chi phí cho công tác lập quy chế quản lý kiến trúc. 

    Cơ quan nào công bố phương pháp xác định chi phí cho công tác lập quy chế quản lý kiến trúc?

    Cơ quan nào công bố phương pháp xác định chi phí cho công tác lập quy chế quản lý kiến trúc? (Hình từ Internet)

    Rà soát, đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc được thực hiện như thế nào? 

    Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 85/2020/NĐ-CP có quy định về việc rà soát, đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc được thực hiện như sau:

    (1) Cơ quan lập quy chế quản lý kiến trúc có trách nhiệm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất. Kết quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc và Bộ Xây dựng đối với đô thị từ loại I trở lên.

    (2) Báo cáo rà soát quy chế quản lý kiến trúc là một trong những căn cứ để quyết định việc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc.

    (3) Nội dung rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc:

    - Rà soát tình hình, triển khai tổ chức thực hiện các quy chế quản lý kiến trúc, các dự án đầu tư xây dựng trong phạm vi áp dụng của quy chế quản lý kiến trúc.

    - Đánh giá các mục tiêu đã thực hiện, các tác động, hiệu quả của việc thực hiện theo quy chế quản lý kiến trúc đã được phê duyệt, ban hành.

    - Rà soát, phân tích những yếu tố mới trong quá trình quản lý kiến trúc, sự phù hợp, tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch có liên quan và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực lập quy chế.

    - Các kiến nghị và đề xuất.

    (4) Hồ sơ báo cáo rà soát quy chế quản lý kiến trúc gồm: Văn bản báo cáo, bản vẽ in màu tỷ lệ thích hợp, các văn bản pháp lý có liên quan. 

    Nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị bao gồm những gì?

    Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị bao gồm:

    - Quy định chung:

    + Quy định về quản lý kiến trúc đối với toàn bộ khu vực lập quy chế: Quy định phạm vi tổng thể, ranh giới lập quy chế;

    + Các chỉ tiêu quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có), các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc địa phương được áp dụng;

    + Định hướng kiểm soát không gian, kiến trúc, cảnh quan của toàn đô thị;

    + Xác định các khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng; vị trí, quy mô các công trình cần thi tuyển phương án kiến trúc;

    + Quy định về kiến trúc công trình đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.

    - Quy định cụ thể:

    + Quy định về kiến trúc cho từng khu vực trong đô thị theo địa giới hành chính hoặc theo chức năng, tính chất; đối với khu vực bảo tồn;

    + Quy định về kiến trúc đối với tuyến đường cụ thể, quảng trường, khu trung tâm, cửa ngõ đô thị; bố trí biển hiệu, quảng cáo, tiện ích đô thị; khu vực cần ưu tiên chỉnh trang và kế hoạch thực hiện; khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù; khu vực nông thôn thuộc đô thị;

    + Các quy định về màu sắc, vật liệu xây dựng; yêu cầu đối với mặt đứng, mái, tầng 1 công trình;

    + Quy định về quản lý kiến trúc đối với nhà ở, công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật;

    + Quy định về quản lý, bảo vệ công trình kiến trúc có giá trị.

    - Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc:

    + Các yếu tố đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán địa phương liên quan đến bản sắc trong kiến trúc;

    + Các hình thái kiến trúc đặc trưng; kỹ thuật xây dựng và sử dụng vật liệu truyền thống của địa phương;

    + Lựa chọn phương án, định hướng kiến trúc đảm bảo bản sắc văn hóa dân tộc trong xây dựng mới, cải tạo công trình kiến trúc.

    - Các nội dung quy định tại các điểm e, g và h khoản 3 Điều 14 của Luật Kiến trúc 2019

    saved-content
    unsaved-content
    3