Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra hoạt động công bố hợp quy sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2 ở địa phương?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra hoạt động công bố hợp quy sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2 ở địa phương theo Thông tư 10/2024/TT-BXD?

Nội dung chính

    Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra hoạt động công bố hợp quy sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2 ở địa phương?

    Căn cứ vào Điều 16 Thông tư 10/2024/TT-BXD quy đinh trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau:

    Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
    1. Phân công trách nhiệm và giao nhiệm vụ cho Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng tại địa phương.
    2. Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký và quản lý hồ sơ công bố hợp quy; hủy bỏ, đình chỉ kết quả tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy của tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất trong nước. Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước đối với hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu.
    3. Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, xác nhận hoặc từ chối bằng văn bản về hồ sơ miễn giảm kiểm tra chất lượng, hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân; thông báo bằng văn bản việc dừng áp dụng chế độ miễn giảm kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 154/2018/NĐ-CP.
    4. Tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra các hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn. Phối hợp với các cơ quan kiểm tra địa phương tại các cửa khẩu để kiểm tra việc thực hiện công tác đăng ký kiểm tra nhà nước và đánh giá sự phù hợp về chất lượng đối với hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu.
    5. Tổng hợp tình hình hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, kết quả kiểm tra nhà nước đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng; tình hình miễn giảm kiểm tra hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu và gửi báo cáo về Bộ Xây dựng trước ngày 25 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Xây dựng. Nội dung báo cáo thực hiện theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
    6. Tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn.

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hoạt động công bố hợp quy sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2 ở địa phương.

    Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra hoạt động công bố hợp quy sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2 ở địa phương?

    Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra hoạt động công bố hợp quy sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2 ở địa phương? (Hình từ Internet)

    Yêu cầu chung về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng ra sao?

    Căn cứ Điều 5 Thông tư 10/2024/TT-BXD, yêu cầu chung về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng như sau:

    (1) Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phải đảm bảo chất lượng theo quy định tại khoản 1 Điều 7 và Điều 10 Chương III Nghị định 09/2021/NĐ-CP năm 2021 về quản lý vật liệu xây dựng; công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc theo Thông tư 02/2024/TT-BKHCN ngày 28 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.

    (2) Đối với sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng nhóm 1:

    - Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng và ghi nhãn theo quy định tại Điều 4 Thông tư 10/2024/TT-BXD trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường.

    - Tự nguyện công bố sản phẩm, hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn tương ứng. Việc công bố hợp chuẩn thực hiện theo hướng dẫn tại Chương II Thông tư 28/2012/TT-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, Thông tư 02/2017/TT-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 28/2012/TT-BKHCN và Điều 11 Thông tư 10/2024/TT-BXD

    (3) Đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2:

    - Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và ghi nhãn theo quy định tại Điều 4 Thông tư 10/2024/TT-BXD trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường.

    - Bắt buộc công bố sản phẩm, hàng hóa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Việc công bố hợp quy được thực hiện theo hướng dẫn tại Chương II Thông tư 28/2012/TT-BKHCN, Thông tư 02/2017/TT-BKHCN và Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BXD.

    Cấp sự cố trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 43 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về cấp sự cố trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình.

    Theo đó, sự cố công trình xây dựng được chia thành ba cấp theo mức độ hư hại công trình hoặc thiệt hại về người, bao gồm sự cố cấp I, cấp II và cấp III như sau:

    (1) Sự cố cấp I bao gồm:

    - Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 6 người trở lên;

    - Sự cố gây sập đổ công trình; sập đổ một phần công trình hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập đổ toàn bộ công trình cấp I trở lên.

    (2) Sự cố cấp II bao gồm:

    - Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 1 đến 5 người;

    - Sự cố gây sập đổ công trình; sập đổ một phần công trình hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập đổ toàn bộ công trình cấp II, cấp III.

    (3) Sự cố cấp III bao gồm các sự cố còn lại ngoài các sự cố công trình xây dựng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 43 Nghị định 06/2021/NĐ-CP

    saved-content
    unsaved-content
    1