Cơ quan chuyên môn về xây dựng có được từ chối yêu cầu sửa kết quả thẩm định thiết kế xây dựng?

Cơ quan chuyên môn về xây dựng được từ chối yêu cầu sửa kết quả thẩm định thiết kế xây dựng? Có phải thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng cho cơ quan quản lý nhà nước?

Nội dung chính

    Cơ quan chuyên môn về xây dựng có được từ chối yêu cầu sửa kết quả thẩm định thiết kế xây dựng?

    Căn cứ khoản 1 Điều 87 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 28 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định:

    Quyền và trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong công tác thẩm định thiết kế xây dựng
    1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có các quyền sau:
    a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân lập, thẩm tra thiết kế xây dựng cung cấp, giải trình, làm rõ các thông tin khi cần thiết làm cơ sở cho công tác thẩm định theo quy định;
    b) Yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra; mời tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm tham gia thẩm định khi cần thiết;
    c) Bảo lưu kết quả thẩm định, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định hoặc các yêu cầu vượt quá năng lực, phạm vi công việc thẩm định.
    ...

    Như vậy, cơ quan chuyên môn về xây dựng có quyền từ chối thực yêu cầu sửa kết quả thẩm định thiết kế xây dựng nếu việc này làm sai lệch kết quả thẩm định.

    Cơ quan chuyên môn về xây dựng có được từ chối yêu cầu sửa kết quả thẩm định thiết kế xây dựng?

    Cơ quan chuyên môn về xây dựng có được từ chối yêu cầu sửa kết quả thẩm định thiết kế xây dựng? (Ảnh từ Internet)

    Cơ quan chuyên môn về xây dựng có phải thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng cho cơ quan quản lý nhà nước?

    Căn cứ khoản 2 Điều 87 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 28 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định:

    Quyền và trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong công tác thẩm định thiết kế xây dựng
    ...
    2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có các trách nhiệm sau:
    a) Thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
    b) Thông báo ý kiến, kết quả thẩm định bằng văn bản gửi chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để theo dõi, quản lý việc triển khai xây dựng;
    c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả công việc do mình thực hiện.

    Như vậy, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng cho chủ đầu tư theo quy định.

    Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng được quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 33 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng
    1. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng được quy định như sau:
    a) Hồ sơ thiết kế xây dựng được lập cho từng công trình bao gồm: thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có);
    b) Bản vẽ thiết kế xây dựng phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế. Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế xây dựng phải xác nhận vào hồ sơ và đóng dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng là tổ chức;
    c) Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế xây dựng, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ theo khuôn khổ thống nhất, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài;
    d) Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về quy cách, nội dung hồ sơ thiết kế xây dựng tương ứng với từng bước thiết kế xây dựng.
    2. Chỉ dẫn kỹ thuật được quy định như sau:
    a) Chỉ dẫn kỹ thuật là cơ sở để thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng. Chỉ dẫn kỹ thuật do nhà thầu thiết kế xây dựng hoặc nhà thầu tư vấn khác được chủ đầu tư thuê lập. Chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt là một thành phần của hồ sơ mời thầu thi công xây dựng, làm cơ sở để quản lý thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình;
    b) Chỉ dẫn kỹ thuật phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của thiết kế xây dựng;
    c) Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế xây dựng hoặc nhà thầu tư vấn khác thực hiện lập riêng chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II. Đối với các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng.
    3. Hồ sơ thiết kế xây dựng là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và phải được lưu trữ theo quy định của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và pháp luật về lưu trữ.

    Vậy, quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng được quy định như sau:

    (1) Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng

    - Thành phần hồ sơ: Hồ sơ thiết kế xây dựng được lập cho từng công trình, bao gồm:

    + Thuyết minh thiết kế.

    + Bản tính, các bản vẽ thiết kế.

    + Các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan.

    + Dự toán xây dựng công trình.

    + Chỉ dẫn kỹ thuật và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có).

    - Quy cách bản vẽ:

    + Các bản vẽ thiết kế xây dựng phải thể hiện đúng kích cỡ, tỷ lệ và khung tên theo tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng.

    + Khung tên phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế và chủ nhiệm thiết kế.

    + Trong trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng là tổ chức, người đại diện theo pháp luật của tổ chức phải ký xác nhận và đóng dấu vào hồ sơ thiết kế.

    - Đóng gói hồ sơ:

    + Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế và dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ thống nhất.

    + Hồ sơ phải có danh mục, đánh số, ký hiệu để dễ dàng tra cứu và bảo quản lâu dài.

    + Tiêu chuẩn quốc gia: Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về quy cách, nội dung hồ sơ thiết kế tương ứng với từng bước thiết kế.

    (2) Chỉ dẫn kỹ thuật

    - Vai trò và trách nhiệm lập:

    + Chỉ dẫn kỹ thuật là cơ sở để thực hiện giám sát, thi công, và nghiệm thu công trình xây dựng.

    + Do nhà thầu thiết kế xây dựng hoặc nhà thầu tư vấn khác được chủ đầu tư thuê lập.

    + Phê duyệt: Chỉ dẫn kỹ thuật sau khi được phê duyệt sẽ là thành phần của hồ sơ mời thầu, cơ sở để quản lý và nghiệm thu công trình xây dựng.

    + Yêu cầu nội dung: Chỉ dẫn kỹ thuật phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, và yêu cầu của thiết kế xây dựng.

    - Quy định lập riêng:

    + Đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II: chỉ dẫn kỹ thuật phải được lập riêng.

    + Đối với các công trình còn lại: có thể lập riêng hoặc quy định trong thuyết minh thiết kế.

    (3) Lưu trữ hồ sơ thiết kế xây dựng

    Hồ sơ thiết kế xây dựng là một phần của hồ sơ hoàn thành công trình.

    Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định về quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng, và pháp luật về lưu trữ.

    13