Thứ 6, Ngày 25/10/2024
14:01 - 16/09/2024

Có được xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp hay không? Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?

Có được phép xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp hay không? Xây nhà ở trên đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi thì có được đền bù không?

Nội dung chính

    Có được xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp hay không?

    Căn cứ Điều 5 Luật Đất đai 2024 quy định nguyên tắc sử dụng đất:

    Nguyên tắc sử dụng đất
    1. Đúng mục đích sử dụng đất.
    2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
    3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
    4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.

    Dựa trên nguyên tắc sử dụng đất, người sử dụng đất không được xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp, phải sử dụng đúng mục đích, kế hoạch sử dụng đất.

    Có được xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp hay không? (Hình ảnh từ Internet)

    Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?

    Căn cứ theo Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất như sau:

    Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
    b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
    c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
    d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

    b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    ...

    Như vậy, cơ quan có thẩm quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất bao gồm:

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

    - Ủy ban nhân dân cấp huyện

    Xây nhà ở trên đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi thì có được đền bù không?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Phân loại đất
    1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
    2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
    b) Đất trồng cây lâu năm;
    c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
    d) Đất nuôi trồng thủy sản;
    đ) Đất chăn nuôi tập trung;
    e) Đất làm muối;

    g) Đất nông nghiệp khác.

    ...

    Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Nguyên tắc sử dụng đất
    1. Đúng mục đích sử dụng đất.
    2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
    3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
    4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.

    Theo đó, căn cứ tại khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai 2024 quy định trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất như sau:

    Trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
    1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 8 Điều 81, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 của Luật này.
    2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
    3. Tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.
    Chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản này được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời.
    4. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.

    Theo quy định trên đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng cho các mục đích nông nghiệp như: trồng trọt, chăn nuôi, các hoạt động sản xuất liên quan đến nông nghiệp, dựa vào nguyên tắc sử dụng đất trong đó có quy định sử dụng đất đúng mục đích sử dụng, vì vậy việc xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp là hành vi xây dựng nhà ở trái phép.

    Do đó, hành vi xây nhà ở trên đất nông nghiệp là hành vi xây nhà trái quy định pháp luật nên trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất sẽ không được bồi thường căn nhà được xây dựng trên đất đó.

    16