Có được tiếp tục thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công khi không có hợp đồng thuê không?
Nội dung chính
Đối tượng nào được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công?
Theo Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì các đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm:
(1) Đối tượng là người đang thực tế sử dụng nhà ở do được Nhà nước bố trí sử dụng trước ngày 19/01/2007 (ngày ban hành Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về sắp xếp, xử lý lại nhà đất) bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân đang thực tế sử dụng nhà ở và đã có hợp đồng thuê nhà ở ký với cơ quan có thẩm quyền
- Hộ gia đình, cá nhân đang thực tế sử dụng nhà ở và chưa có hợp đồng thuê nhà ở nhưng có quyết định hoặc văn bản phân phối, bố trí sử dụng nhà ở (sau đây gọi chung là văn bản bố trí sử dụng nhà ở) và có tên trong văn bản bố trí sử dụng này, bao gồm cả trường hợp nhà ở mà Nhà nước cho phép đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước trước ngày 27/11/1992 (ngày ban hành Quyết định 118/TTg về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương) nhưng từ ngày 27/11/1992 mới hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng để phân phối bố trí cho thuê theo Quyết định 118/TTg và trường hợp người đang thuê nhà ở từ trước ngày 27/11/1992 nhưng thuộc diện phải điều chuyển công tác và Nhà nước yêu cầu phải trả lại nhà ở đang thuê, sau đó được cơ quan nhà nước bố trí cho thuê nhà ở khác sau ngày 27/11/1992
- Hộ gia đình, cá nhân đang thực tế sử dụng nhà ở không thuộc khoản 1 và khoản 2 Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP nhưng thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.
(2) Đối tượng đang thực tế sử dụng nhà ở do nhận chuyển quyền thuê nhà ở thuộc diện được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công, bao gồm cả trường hợp nhận chuyển nhượng quyền thuê nhà ở sau ngày 19/01/2007.
Thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công ( Hình từ Internet)
Có được tiếp tục thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công khi không có hợp đồng thuê không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 63 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì trường hợp không có hợp đồng thuê nhà ở ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng có văn bản bố trí sử dụng nhà ở theo điểm b khoản 1 Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP và không thuộc diện có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở sẽ đủ điều kiện để được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công.
Từ đó dẫn chiếu đến điểm b khoản 1 Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì hộ gia đình, cá nhân đang thực tế sử dụng nhà ở và chưa có hợp đồng thuê nhà ở nhưng có quyết định hoặc văn bản phân phối, bố trí sử dụng nhà ở (sau đây gọi chung là văn bản bố trí sử dụng nhà ở) và có tên trong văn bản bố trí sử dụng này, bao gồm cả trường hợp nhà ở mà Nhà nước cho phép đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước trước ngày 27/11/1992 (ngày ban hành Quyết định 118/TTg về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương) nhưng từ ngày 27/11/1992 mới hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng để phân phối bố trí cho thuê theo Quyết định 118/TTg và trường hợp người đang thuê nhà ở từ trước ngày 27/11/1992 nhưng thuộc diện phải điều chuyển công tác và Nhà nước yêu cầu phải trả lại nhà ở đang thuê, sau đó được cơ quan nhà nước bố trí cho thuê nhà ở khác sau ngày 27/11/1992 sẽ được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công.
Như vậy, trong trường hợp không có hợp đồng thuê nhà ở ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng có văn bản bố trí sử dụng nhà ở theo điểm b khoản 1 Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP và không thuộc diện có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở sẽ đủ điều kiện để được tiếp tục thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công.
Hồ sơ đề nghị ký hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công có những gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 65 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì hồ sơ khi đề nghị ký hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm:
- Đơn đề nghị thuê nhà ở được lập theo Mẫu số 02 của Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh việc bố trí, sử dụng nhà ở theo một trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 hoặc khoản 3 Điều 63 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, trường hợp nhận chuyển quyền thuê thì phải kèm theo một trong các giấy tờ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 62 hoặc điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định 95/2024/NĐ-CP; trường hợp là vợ chồng thì phải có bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận kết hôn.
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.