Để chứng minh được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công thì hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị cần giấy tờ gì?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị cần giấy tờ gì để chứng minh được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công?

Nội dung chính

    Để chứng minh được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công thì hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị cần giấy tờ gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Nghị định 95/2024/NĐ-CP về giấy tờ chứng minh được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công như sau:

    Điều 67. Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công
    [...]
    3. Giấy tờ chứng minh đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như sau:
    a) Trường hợp là người có công với cách mạng thì phải có giấy tờ chứng minh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
    b) Trường hợp là người khuyết tật hoặc người cao tuổi thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về người khuyết tật hoặc chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội;
    c) Trường hợp là hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người đó đang thường trú hoặc đang tạm trú từ 01 năm trở lên.

    Theo đó, hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị để chứng minh được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người đó đang thường trú hoặc đang tạm trú từ 01 năm trở lên.

    Để chứng minh được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công thì hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị cần giấy tờ gì?Để chứng minh được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công thì hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị cần giấy tờ gì? (Hình từ Internet)

    Việc xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Nghị định 95/2024/NĐ-CP về việc xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như sau:

    - Nhà ở được phân loại bao gồm: nhà ở riêng biệt hoặc nhà biệt thự hoặc nhà ở nhiều căn hộ (nhà ở tập thể, nhà ở nhiều căn hộ);

    - Diện tích sử dụng (m2) của mỗi căn hộ là tổng diện tích ở và diện tích phụ sử dụng riêng biệt; đối với nhà ở có nhiều căn hộ thì diện tích sử dụng của mỗi căn hộ là diện tích sử dụng riêng biệt của căn hộ đó cộng (+) với phần diện tích phụ dùng chung cho nhiều hộ được phân bổ theo tỷ lệ diện tích ở của từng căn hộ (nếu có);

    - Diện tích các phòng, các bộ phận sử dụng đều tính theo kích thước thông thuỷ (trừ tường, vách, cột, kể cả lớp trát nhưng không trừ bề dày lớp vật liệu ốp chân tường hay ốp tường);

    - Diện tích giao thông của buồng thang chung, hành lang chung cho các căn hộ; lối vào sảnh của nhà ở hoặc từng tầng đều không tính vào diện tích sử dụng nhà ở.

    Nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm các loại nhà ở nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 10, 11 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    10. Nhà ở cũ là nhà ở được đầu tư xây dựng từ năm 1994 trở về trước, bao gồm cả nhà chung cư.
    11. Nhà ở thuộc tài sản công là nhà ở thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
    12. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở là tập hợp đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo hoặc sửa chữa nhà ở, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở trên một địa điểm nhất định trong thời hạn và chi phí xác định.
    [...]

    Theo đó, nhà ở cũ thuộc tài sản công là nhà ở được đầu tư xây dựng từ năm 1994 trở về trước, bao gồm cả nhà chung cư thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

    Đồng thời, căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở 2023 về các loại nhà ở thuộc tài sản công như sau:

    Điều 13. Nhà ở thuộc tài sản công
    1. Nhà ở thuộc tài sản công bao gồm:
    a) Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở công vụ của trung ương và nhà ở công vụ của địa phương theo quy định của pháp luật về nhà ở;
    b) Nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về nhà ở nhưng chưa bố trí tái định cư;
    c) Nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng để bố trí cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
    d) Nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật trong các thời kỳ và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;
    đ) Nhà ở của chủ sở hữu khác được chuyển thành sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.
    [...]

    Như vậy, nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm các loại nhà ở được đề cập trên được đầu tư xây dựng từ năm 1994 trở về trước.

    saved-content
    unsaved-content
    1