Có được thế chấp nhà ở trên đất quốc phòng an ninh không?
Nội dung chính
Đất quốc phòng an ninh là đất gì?
Theo điểm c khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất quốc phòng, an ninh là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, được sử dụng vào các mục đích liên quan đến bảo vệ an ninh, quốc phòng và các hoạt động của lực lượng vũ trang.
Theo khoản 1 Điều 200 Luật Đất đai 2024 đất quốc phòng an ninh được sử dụng vào các mục đích sau:
- Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
- Làm căn cứ quân sự;
- Làm công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
- Làm ga, cảng, công trình thông tin quân sự, an ninh;
- Làm công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
- Làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
- Làm cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Làm nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Làm cơ sở giam giữ; cơ sở tạm giam, tạm giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng và khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Có được thế chấp nhà ở trên đất quốc phòng an ninh không? (Hình từ Internet)
Có được thế chấp nhà ở trên đất quốc phòng an ninh không?
Theo phân tích phía trên đất quốc phòng an ninh là thuộc nhóm đất phi nông nghiệp và được sử dụng vào mục đích phục vụ quốc phòng, an ninh của đất nước.
Khoản 2 Điều 84 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định việc thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất phải thực hiện theo phương án được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt; đảm bảo hiệu quả, chặt chẽ, không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh.
Theo đó, có thể thế chấp nhà ở trên đất quốc phòng an ninh nhưng việc thế chấp nhà ở trên đất quốc phòng an ninh được thực hiện với điều kiện tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật.
Lưu ý: Xử lý tài sản thế chấp gắn liền với đất quốc phòng an ninh chỉ được thực hiện trong các ngân hàng có cổ phần, vốn góp của Nhà nước hoặc ngân hàng có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý; đảm bảo yêu cầu bảo mật về quân sự, quốc phòng, an ninh.
Ai được sử dụng đất quốc phòng an ninh?
Căn cứ khoản 1 Điều 79 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về người được sử dụng đất quốc phòng an ninh là các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh, bao gồm:
- Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng được giao quản lý, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đồn Biên phòng, Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng, Hải đội Biên phòng, Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
- Các đơn vị, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan Bộ Công an, Công an tỉnh, quận, huyện, thị xã, Đồn công an, Công an xã, phường, thị trấn, Công an đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; doanh nghiệp nhà nước do Bộ Công an được giao quản lý và các tổ chức khác thuộc Bộ Công an.