Đối tượng nào được sử dụng đất quốc phòng an ninh để kết hợp với hoạt động lao động sản xuất?

Chuyên viên pháp lý Lâm Ngọc Khánh Huyên
Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đối tượng nào được sử dụng đất quốc phòng an ninh để kết hợp với hoạt động lao động sản xuất?

Nội dung chính

    Đối tượng nào được sử dụng đất quốc phòng an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 201 Luật Đất đai 2024 quy định được sử dụng đất quốc phòng an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.

    Việc sử dụng đất quốc phòng an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được áp dụng cho các đối tượng sau đây:

    - Đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;

    - Doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý.

    Lưu ý:

    - Người sử dụng đất quản lý, sử dụng đất quốc phòng an ninh khi kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế gắn với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì phải lập phương án sử dụng đất trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, phê duyệt và phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm.

    - Trường hợp sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức giáo dục; lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân; rèn luyện, tăng gia sản xuất cải thiện đời sống; dịch vụ hỗ trợ hậu cần - kỹ thuật thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

    - Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được quy định tại khoản 3 Điều 201 Luật Đất đai 2024.

     

    Đối tượng nào được sử dụng đất quốc phòng an ninh để kết hợp với hoạt động lao động sản xuất? (Hình từ Internet)

    Đất quốc phòng an ninh được sử dụng vào các mục đích nào?

    Căn cứ Điều 200 Luật Đất đai 2024, đất quốc phòng an ninh bao gồm đất sử dụng vào các mục đích sau:

    - Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;

    - Làm căn cứ quân sự;

    - Làm công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

    - Làm ga, cảng, công trình thông tin quân sự, an ninh;

    - Làm công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

    - Làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;

    - Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

    - Làm cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân;

    - Làm nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

    - Làm cơ sở giam giữ; cơ sở tạm giam, tạm giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng và khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

    Quản lý nhà nước đối với đất quốc phòng an ninh được quy định như thế nào?

    Quản lý nhà nước đối với đất quốc phòng, an ninh được quy định tại Điều 80 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:

    (1) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tham mưu giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai trên phạm vi toàn lãnh thổ; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình thực hiện chức năng quản lý về đất đai trong phạm vi quản lý hành chính của địa phương; phối hợp với các bộ, ngành, địa phương lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bảo đảm phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.

    Rà soát, xác định ranh giới đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng; cập nhật, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 84 Luật Đất đai 2024.

    (2) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc điều chuyển diện tích đất quốc phòng, an ninh giữa những người sử dụng đất quốc phòng, an ninh; chuyển mục đích sử dụng đất trong nội bộ đất quốc phòng, an ninh theo quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    (3) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định phê duyệt hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt phương án sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.

    27
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ