Có được miễn tiền thuê đất khi sử dụng đất để xây dựng trụ sở ngân hàng chính sách xã hội không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Có được miễn tiền thuê đất khi sử dụng đất để xây dựng trụ sở ngân hàng chính sách xã hội không? Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp nào?

Nội dung chính

    Sử dụng đất để xây dựng trụ sở ngân hàng chính sách xã hội có được miễn tiền thuê đất không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 5. Miễn, giảm tiền thuê đất
    1. Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với các trường hợp sau:
    a) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở ngân hàng chính sách xã hội (bao gồm: hội sở chính/trụ sở chính, sở giao dịch, trung tâm đào tạo, cơ sở đào tạo, trung tâm công nghệ thông tin, chi nhánh, phòng giao dịch và đơn vị trực thuộc khác nếu có).
    b) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở Ngân hàng Phát triển Việt Nam (bao gồm: Hội sở chính/trụ sở chính, sở giao dịch, trung tâm đào tạo, cơ sở đào tạo, trung tâm công nghệ thông tin, chi nhánh, phòng giao dịch và đơn vị trực thuộc khác nếu có).
    c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận được thành lập theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (bao gồm: Trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch và đơn vị trực thuộc khác nếu có).
    d) Sử dụng đất để xây dựng điểm Bưu điện - Văn hóa xã.
    [...]

    Như vậy, trường hợp sử dụng đất để xây dựng trụ sở Ngân hàng Chính sách Xã hội (bao gồm cả hội sở chính, sở giao dịch, trung tâm/cơ sở đào tạo, trung tâm công nghệ thông tin, chi nhánh, phòng giao dịch và các đơn vị trực thuộc khác) thì sẽ được miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê.

    Có được miễn tiền thuê đất khi sử dụng đất để xây dựng trụ sở ngân hàng chính sách xã hội không?

    Có được miễn tiền thuê đất khi sử dụng đất để xây dựng trụ sở ngân hàng chính sách xã hội không? (Hình từ Internet)

    Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về các trường miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất như sau:

    (1) Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là người dân tộc thiểu số;

    (2) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp;

    (3) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, xây dựng công trình công nghiệp đường sắt theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 209 Luật Đất đai 2024.

    (4) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

    (5) Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn.

    (6) Sử dụng đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ.

    (7) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 208 Luật Đất đai 2024.

    (8) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phương thức đối tác công tư.

    (9) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà thuộc trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai.

    (10) Miễn tiền thuê đất đối với diện tích không phải đất quốc phòng, an ninh sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an mà tách được diện tích đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh với mục đích sử dụng đất khác.

    Người sử dụng đất được miễn tiền thuê đất có phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 41 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 41. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất
    1. Trường hợp được miễn tiền thuê đất thì không thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền thuê đất được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai. Người sử dụng đất được miễn tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất.
    2. Trường hợp giảm tiền thuê đất, căn cứ vào hồ sơ thuê đất của người thuê đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, đối tượng, mức giảm tiền thuê đất theo quy định, cơ quan thuế tính số tiền thuê đất phải nộp, số tiền thuê đất được giảm và ban hành quyết định giảm tiền thuê đất; cụ thể:
    a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là tổ chức trong nước; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
    b) Chi Cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là hộ gia đình, cá nhân.
    Quyết định về việc giảm tiền thuê đất thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

    Như vậy, khi được miễn tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất, người sử dụng không cần thực hiện thủ tục xác định giá đất hay đề nghị miễn.

    saved-content
    unsaved-content
    1