Thứ 5, Ngày 14/11/2024

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có phụ thuộc vào nơi cư trú không?

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có phụ thuộc vào nơi cư trú không? Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?

    Hiện tại, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, pháp luật có quy định về khái niệm chuyển quyền sử dụng đất tại khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    ...
    12. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
    ...

    Như vậy, có thể hiểu chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất (bên chuyển nhượng) chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho người khác (bên nhận chuyển nhượng). Thường là thông qua một hợp đồng chuyển nhượng.

    Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có phụ thuộc vào nơi cư trú không?Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có phụ thuộc vào nơi cư trú không? (Ảnh từ Internet)

    Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có phụ thuộc vào nơi cư trú không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 28 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Nhận quyền sử dụng đất
    ...
    2. Tổ chức trong nước, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào nơi cư trú, nơi đóng trụ sở, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 45 và Điều 48 của Luật này.
    3. Đối với khu vực hạn chế tiếp cận đất đai thì việc nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện theo trình tự, thủ tục do Chính phủ quy định.

    Như vậy, việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú của tổ chức hoặc cá nhân nhận quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp cụ thể được quy định tại khoản 8 Điều 45 và Điều 48 Luật Đất đai 2024.

    Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.
    2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
    a) Nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật này.
    Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
    b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
    Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
    c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
    d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    Như vậy, quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:

    (1) Người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình theo quy định của Luật Đất đai 2024 và các luật có liên quan khác.

    (2) Nhóm người sử dụng đất có chung quyền sử dụng đất thì được quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ như sau:

    - Nếu nhóm người sử dụng đất bao gồm các thành viên hộ gia đình hoặc cá nhân, quyền và nghĩa vụ của từng thành viên trong nhóm sẽ tương đương với quyền và nghĩa vụ của cá nhân.

    - Nếu nhóm bao gồm tổ chức kinh tế thì quyền và nghĩa vụ sẽ tương ứng với quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế.

    - Trường hợp quyền sử dụng đất được chia phần cho từng thành viên, thành viên muốn sử dụng quyền của mình phải đăng ký biến động hoặc tách thửa, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    - Nếu quyền sử dụng đất không thể phân chia theo phần thì các thành viên phải cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm.

    (3) Về công chứng, chứng thực:

    - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ một số trường hợp đặc biệt.

    - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên nếu một hoặc nhiều bên tham gia là tổ chức kinh doanh bất động sản.

    - Việc công chứng, chứng thực các loại hợp đồng, văn bản trên được thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    20