Chung cư mini, nhà trọ vi phạm phòng cháy chữa cháy có bị ngừng hoạt động từ 30/3/2025?
Nội dung chính
Chung cư mini, nhà trọ vi phạm PCCC có buộc phải ngừng hoạt động từ 30/3/2025?
Để trả lời cho câu hỏi chung cư mini, nhà trọ vi phạm PCCC buộc phải ngừng hoạt động từ 30/3/2025 hay không. Căn cứ vào tiết d,c tiểu mục 5 Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2024 quy định về tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ, nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất, kinh doanh như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
...
b) Chỉ đạo tổ chức rà soát, kiểm tra, phân loại, hướng dẫn các giải pháp bảo đảm an toàn PCCC đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ (chung cư mini), nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả nhà ở cho thuê trọ); yêu cầu người đứng đầu cơ sở, chủ hộ gia đình phải cam kết, có lộ trình thực hiện các giải pháp tăng cường PCCC do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đã ban hành và phải hoàn thành thực hiện các giải pháp trước ngày 30 tháng 3 năm 2025. Sau thời gian trên, nếu không tổ chức thực hiện phải dừng hoạt động cho đến khi thực hiện xong.
c) Chỉ đạo rà soát việc thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ, nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả nhà ở cho thuê trọ). Trong quá trình cấp phép xây dựng, cải tạo đối với các loại hình nêu trên phải kiên quyết yêu cầu người đứng đầu cơ sở, chủ hộ gia đình thực hiện các giải pháp, điều kiện bảo đảm an toàn PCCC theo quy định.
...
Như vậy, chung cư mini, nhà trọ vi phạm PCCC buộc phải ngừng hoạt động từ 30/3/2025 cho đến khi cam kết, có lộ trình thực hiện các giải pháp tăng cường PCCC do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đã ban hành và phải hoàn thành thực hiện các giải pháp trước ngày 30 tháng 3 năm 2025 xong mới được hoạt động trở lại.

Chung cư mini, nhà trọ vi phạm phòng cháy chữa cháy có bị ngừng hoạt động từ 30/3/2025? (Hình từ Internet)
Điều kiện đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy áp dụng từ ngày 1/07/2025 như thế nào?
Căn cứ theo Điều 23 Luật Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ 2024 quy định về điều kiện phòng cháy đối với cơ sở cụ thể như sau:
(1) Cơ sở phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy sau đây:
- Có nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phù hợp với từng loại hình cơ sở;
- Trang bị phương tiện, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật;
- Trang bị thiết bị truyền tin báo cháy kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo cháy; khai báo, cập nhật dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo lộ trình do Chính phủ quy định;
- Thực hiện các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 16 của Luật Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ 2024;
- Có phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
- Thành lập lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở hoặc lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành theo quy định tại Điều 37 Luật Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ 2024 hoặc phân công người thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
(2) Cơ quan, tổ chức hoạt động trong phạm vi một cơ sở phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy sau đây:
- Có nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phù hợp với tính chất hoạt động của cơ quan, tổ chức;
- Bảo đảm an toàn trong sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất dễ cháy, nổ trong phạm vi quản lý;
- Cử người tham gia lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở hoặc lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện, duy trì điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý.
Trách nhiệm của chủ trọ và người đi thuê về phòng cháy chữa cháy quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 8 Điều 8 Luật Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ 2024 quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Trường hợp trách nhiệm của chủ trọ và người đi thuê về phòng cháy chữa cháy quy định như sau:
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
8. Trách nhiệm về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ nhà ở được quy định như sau:
a) Người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở có trách nhiệm tuyên truyền, đôn đốc, nhắc nhở người thuê, mượn, ở nhờ thực hiện quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
b) Người thuê, mượn, ở nhờ nhà ở có trách nhiệm theo quy định tại khoản 6 Điều này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người cho thuê, mượn, ở nhờ nhà ở.
Trường hợp thuê, mượn, ở nhờ nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh thì người thuê, mượn, ở nhờ còn có trách nhiệm bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy theo quy định tại Điều 21 của Luật này.
Theo quy định, trách nhiệm về phòng cháy, chữa cháy (PCCC) của chủ trọ và người thuê trọ được xác định như sau:
- Chủ trọ (người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ) có trách nhiệm tuyên truyền, đôn đốc, nhắc nhở người thuê trọ thực hiện các quy định của pháp luật về PCCC và cứu nạn, cứu hộ.
- Người thuê trọ có trách nhiệm tuân thủ các quy định về PCCC theo pháp luật, trừ khi có thỏa thuận khác với chủ trọ.
- Nếu nhà trọ được sử dụng kết hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh, người thuê trọ còn phải đảm bảo điều kiện an toàn về PCCC theo quy định của Luật PCCC.
