Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có được cho thuê, cho mượn hay không?

Có được phép cho thuê, cho mượn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hay không?

Nội dung chính

    Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là gì?

    Theo khoản 1 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập.

    Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy.

    Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có được cho thuê cho mượn hay không?

    Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có được cho thuê cho mượn hay không?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 63 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, như sau:

    Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
    2. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định này;
    b) Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
    c) Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;
    d) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;
    đ) Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;
    e) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
    g) Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.

    Theo đó, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng không được cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề. Nếu cho thuê, cho mượn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thì sẽ bị thu hồi theo quy định.

    Nhà thầu nước ngoài khi cho thuê, cho mượn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng bị phạt như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 2 và khoản 3 Điều 24 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt cho nhà thầu nước ngoài cho thuê, cho mượn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:

    Vi phạm quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
    2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
    a) Giao cho người không có chứng chỉ hành nghề phù hợp hoặc không đủ điều kiện hành nghề tương ứng với loại, cấp công trình đảm nhận đối với các chức danh theo quy định;
    b) Hoạt động không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
    c) Hoạt động xây dựng không có chứng chỉ năng lực hoặc chứng chỉ năng lực hết hiệu lực theo quy định.
    3. Ngoài việc bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà thầu nước ngoài còn bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Mượn, cho mượn, thuê hoặc cho thuê chứng chỉ hành nghề để hoạt động xây dựng;
    b) Tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam mà không có giấy phép hoạt động xây dựng;
    c) Không liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo quy định;
    d) Không lập Văn phòng điều hành sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng; không đăng ký hoặc không thông báo địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail, dấu, tài khoản, mã số thuế của Văn phòng điều hành theo quy định;
    đ) Sử dụng lao động là người nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam nhưng không phải là chuyên gia quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật và người có tay nghề cao mà Việt Nam không đủ khả năng đáp ứng;
    e) Không thực hiện hợp đồng liên danh đã ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam đã được xác định trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
    g) Không phân định cụ thể nội dung, khối lượng hoặc giá trị phần công việc của nhà thầu Việt Nam trong liên danh hoặc của nhà thầu phụ Việt Nam;
    h) Không thực hiện đăng kiểm chất lượng đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng nhận thầu hoặc không thực hiện đăng kiểm an toàn đối với thiết bị thi công xây dựng và phương tiện giao thông liên quan đến hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
    i) Vi phạm chế độ báo cáo theo quy định trong giấy phép hoạt động xây dựng.

    Theo đó, nhà thầu nước ngoài nếu cho thuê, cho mượn chứng chỉ hành nghề xây dựng sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng. 

    Bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng với hành vi cho thuê, cho mượn chứng chỉ hành nghề của nhà thầu nước ngoài.

    6