Nếu cá nhân phạm tội rửa tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản thì sẽ bị phạt như thế nào?
Nội dung chính
Các dấu hiệu đáng ngờ về rửa tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 về các dấu hiệu đáng ngờ cơ quan liên quan đến hành vi rửa tiền bao gồm:
- Khách hàng từ chối hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ: Khách hàng từ chối cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ, hoặc thông tin không nhất quán.
- Khách hàng yêu cầu không báo cáo giao dịch: Khách hàng cố gắng thuyết phục người tiếp nhận không báo cáo giao dịch cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Khó xác định khách hàng: Không thể xác minh thông tin khách hàng hoặc giao dịch liên quan đến một bên mà không thể xác định được danh tính.
- Số điện thoại không thể liên lạc được: Số điện thoại mà khách hàng cung cấp không thể liên lạc được, hoặc sau khi mở tài khoản hoặc thực hiện giao dịch, số điện thoại này không tồn tại.
- Giao dịch liên quan đến tổ chức/cá nhân trong Danh sách cảnh báo: Giao dịch thực hiện theo lệnh hoặc ủy quyền của tổ chức hoặc cá nhân có tên trong Danh sách cảnh báo.
- Giao dịch có dấu hiệu liên quan đến hoạt động phạm tội: Thông qua thông tin nhận biết khách hàng hoặc phân tích cơ sở kinh tế, pháp lý của giao dịch, có thể xác định mối liên hệ giữa các bên tham gia giao dịch với các hoạt động phạm tội hoặc với tổ chức, cá nhân trong - Danh sách cảnh báo.
+ Giao dịch có số tiền lớn không hợp lý: Tổ chức hoặc cá nhân tham gia giao dịch với số tiền lớn không phù hợp với hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập của họ.
+ Khách hàng yêu cầu giao dịch không đúng quy trình: Khách hàng yêu cầu thực hiện giao dịch không đúng quy trình, thủ tục pháp lý.
Ngoài các dấu hiệu đáng ngờ cơ bản như trên, hành vi rửa tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản còn có các dấu hiệu đáng ngờ được quy định tại Điều 33 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 như sau:
- Giao dịch bất động sản ủy quyền không có cơ sở pháp lý: Các giao dịch bất động sản được thực hiện theo hình thức ủy quyền nhưng không có đủ các văn bản pháp lý hợp lệ.
- Khách hàng không quan tâm đến giá cả và phí giao dịch: Khách hàng không chú ý đến giá bất động sản hoặc các khoản phí cần phải trả trong giao dịch.
- Khách hàng thiếu thông tin về bất động sản hoặc không cung cấp thông tin cá nhân: Khách hàng không thể cung cấp thông tin đầy đủ về bất động sản, hoặc không muốn chia sẻ thông tin liên quan đến bản thân.
- Giá giao dịch không hợp lý so với thị trường: Mức giá giao dịch giữa các bên không phù hợp với giá trị thực tế của bất động sản trên thị trường.
Nếu cá nhân phạm tội rửa tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản thì sẽ bị phạt như thế nào? (Hình từ Internet)
Nếu cá nhân phạm tội rửa tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản thì sẽ bị phạt như thế nào?
Nếu cá nhân phạm tội rửa tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản theo quy định tại khoản 122 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 sửa đổi, bổ sung Điều 324 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
Tội rửa tiền
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có;
b) Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;
c) Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tiền, tài sản phạm tội trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tiền, tài sản phạm tội trị giá 500.000.000 đồng trở lên
b) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, nếu đối tượng phạm tội rửa tiền liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản là cá nhân thì sẽ bị phạt từ ít nhất 01 năm đến tối đa 15 năm. Thậm chí người chuẩn bị phạm tội rửa tiền cũng sẽ bị phạt tiền từ 06 tháng đến 03 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
Khi hành nghề môi giới bất động sản có cần biết về phòng chống rửa tiền không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 96/2024/NĐ-CP về nội dung và đề thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản như sau:
Nội dung thi và đề thi
1. Người dự thi sát hạch để được cấp chứng chỉ phải thi bắt buộc các nội dung sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Phần kiến thức cơ sở, bao gồm: Pháp luật liên quan đến kinh doanh bất động sản; pháp luật liên quan đến đất đai; pháp luật về đầu tư; pháp luật về dân sự liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản; pháp luật về công chứng liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản; pháp luật về doanh nghiệp liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản; pháp luật về thuế, phí trong giao dịch bất động sản; pháp luật về phòng chống rửa tiền trong kinh doanh bất động sản; pháp luật về xử lý vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản; tổng quan chung về thị trường bất động sản; giá bất động sản và tư vấn giá bất động sản;
b) Phần kiến thức chuyên môn, bao gồm: Tổng quan về dịch vụ môi giới bất động sản; quy trình và kỹ năng môi giới bất động sản; giải quyết tình huống trên thực tế.
2. Đối với thí sinh có chứng chỉ môi giới bất động sản do nước ngoài cấp còn hiệu lực thì chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở, không phải thi phần kiến thức chuyên môn.
3. Bộ đề thi phải phù hợp với nội dung của chương trình khung đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản do Bộ Xây dựng ban hành.
4. Bộ đề thi phải được quản lý theo chế độ tài liệu mật.
Theo quy định, đối với phần thi kiến thức cơ sở, có nội dung thi bắt buộc về pháp luật về phòng chống rửa tiền trong kinh doanh bất động sản. Như vậy, người dự thi sát hạch phải học và thi nội dung về phòng chống rửa tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản và khi hành nghề môi giới bất động sản buộc phải biết về phòng chống rửa tiền.
