Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành thông báo thu hồi đất trong trường hợp nào?
Nội dung chính
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành thông báo thu hồi đất trong trường hợp nào?
Căn cứ vào điểm b và c khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã từ ngày 01/7/2025 như sau:
Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:
a) Chấp thuận phương án sử dụng đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai; phê duyệt phương án sử dụng đất lúa của cá nhân quy định tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai;
b) Quyết định thu hồi đất thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai; thu hồi đất liên quan đến quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 87 và khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai;
c) Ban hành Thông báo thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai;
[...]
Theo đó, thẩm quyền quyết định thu hồi đất và ban hành thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước đây được chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Nói cách khác, kể từ ngày 01/7/2025, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành thông báo thu hồi đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định thu hồi đất của mình, gồm:
- Các trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước đây tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2024:
+ Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024 không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật Đất đai 2024.
- Thu hồi đất liên quan đến quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 87 và khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai 2024.
Như vậy, khi thu hồi đất theo các trường hợp nêu trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành thông báo thu hồi đất.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành thông báo thu hồi đất trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Trình tự thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất từ ngày 01/7/2025
Từ ngày 01/7/2025, khi Nghị định 151/2025/NĐ-CP về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực.
Thì trình tự thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất áp dụng theo quy định tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP
Cụ thể, căn cứ vào Mục II Phần II Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì áp dụng trình tự thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất như sau:
(1) Cơ quan, người có thẩm quyền gửi văn bản, giấy tờ sau đến đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/xã:
Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất;
(2) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/xã có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có).
(3) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/xã có có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất.
Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.
Chế độ hỗ trợ người bị thu hồi đất xuất khẩu lao động gồm những gì từ 2026?
Luật Việc làm 2025 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 16/6/2025, và sẽ chính thức có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/01/2026.
Trong đó, có chính sách hỗ trợ người bị thu hồi đất xuất khẩu lao động.
Căn cứ vào Điều 14 Luật Việc làm 2025 quy định về hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
Điều 14. Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Người lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây được hỗ trợ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng;
b) Người dân tộc thiểu số;
c) Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo;
d) Người có đất thu hồi thuộc đối tượng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
e) Thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội;
g) Trí thức trẻ tình nguyện sau khi hoàn thành nhiệm vụ công tác tại khu kinh tế – quốc phòng.
2. Chế độ hỗ trợ bao gồm:
a) Giáo dục định hướng trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề, ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động;
c) Chi phí khác cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Theo đó, người bị thu hồi đất thuộc đối tượng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định của pháp luật về đất đai là một trong những trường hợp được hỗ trợ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Cụ thể, chế độ hỗ trợ người bị thu hồi đất xuất khẩu lao động gồm:
- Giáo dục định hướng trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề, ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động;
- Chi phí khác cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
