Chủ đầu tư bàn giao tài liệu phục vụ bảo trì công trình cho ai trước khi bàn giao công trình đưa vào sử dụng?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Chủ đầu tư bàn giao tài liệu phục vụ bảo trì công trình cho ai trước khi bàn giao công trình đưa vào sử dụng? Hồ sơ sửa chữa công trình xây dựng do ai quản lý và lưu giữ?

Nội dung chính

    Chủ đầu tư bàn giao tài liệu phục vụ bảo trì công trình cho ai trước khi bàn giao công trình đưa vào sử dụng?

    Căn cứ khoản 7 Điều 34 Nghị định 06/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 34. Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng
    ...
    7. Tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng:
    a) Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì bao gồm quy trình bảo trì công trình xây dựng, bản vẽ hoàn công, lý lịch thiết bị lắp đặt vào công trình và các hồ sơ, tài liệu cần thiết khắc phục vụ cho bảo trì công trình xây dựng;
    b) Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
    8. Hồ sơ bảo trì công trình xây dựng bao gồm:
    a) Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì công trình xây dựng nêu tại khoản 7 Điều này;
    b) Kế hoạch bảo trì;
    c) Kết quả kiểm tra công trình thường xuyên và định kỳ;
    d) Kết quả bảo dưỡng, sửa chữa công trình;
    đ) Kết quả quan trắc, kết quả kiểm định chất lượng công trình (nếu có);
    e) Kết quả đánh giá an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng (nếu có);
    g) Các tài liệu khác có liên quan.
    ...

    Như vậy, chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao tài liệu phục vụ bảo trì công trình trước khi bàn giao công trình đưa vào sử dụng cho: chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình

    Chủ đầu tư bàn giao tài liệu phục vụ bảo trì công trình cho ai trước khi bàn giao công trình đưa vào sử dụng?

    Chủ đầu tư bàn giao tài liệu phục vụ bảo trì công trình cho ai trước khi bàn giao công trình đưa vào sử dụng? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ sửa chữa công trình xây dựng do ai quản lý và lưu giữ?

    Căn cứ khoản 1 Điều 34 Nghị định 06/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 34. Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng
    1. Việc kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thực hiện bằng trực quan, bằng các số liệu quan trắc thường xuyên (nếu có) hoặc bằng các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi cần thiết.
    2. Công tác bảo dưỡng công trình được thực hiện từng bước theo quy định tại quy trình bảo trì công trình xây dựng. Kết quả thực hiện công tác bảo dưỡng công trình phải được ghi chép và lập hồ sơ; chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành công tác bảo dưỡng và quản lý trong hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.
    3. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác thi công sửa chữa; lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định của pháp luật về quản lý công trình xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    ...

    Như vậy, hồ sơ sửa chữa công trình do chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm lập, quản lý và lưu giữ theo quy định của pháp luật về quản lý công trình xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Chi phí bảo trì công trình xây dựng quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 35 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, quy định về chi phí bảo trì công trình xây dựng như sau:

    (1) Chi phí bảo trì công trình xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết được xác định theo yêu cầu các công việc cần phải thực hiện phù hợp với quy trình bảo trì và kế hoạch bảo trì công trình xây dựng được phê duyệt. Chi phí bảo trì có thể gồm một, một số hoặc toàn bộ các nội dung chi phí trong thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo yêu cầu của quy trình bảo trì công trình xây dựng được phê duyệt.

    (2) Căn cứ hình thức sở hữu và quản lý sử dụng công trình thì chi phí cho công tác bảo trì được hình thành từ một nguồn vốn hoặc kết hợp một số các nguồn vốn sau: vốn nhà nước ngoài đầu tư công, vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên, nguồn thu từ việc khai thác, sử dụng công trình xây dựng; nguồn đóng góp và huy động của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác.

    (3) Các chi phí bảo trì công trình xây dựng:

    - Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm gồm chi phí: Lập kế hoạch và dự toán bảo trì công trình xây dựng hàng năm; chi phí kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ; chi phí bảo dưỡng theo kế hoạch bảo trì hàng năm của công trình; chi phí xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về bảo trì công trình xây dựng; chi phí lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.

    - Chi phí sửa chữa công trình (định kỳ và đột xuất) gồm chi phí sửa chữa phần xây dựng công trình và chi phí sửa chữa phần thiết bị công trình theo quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt, và trường hợp cần bổ sung, thay thế hạng mục, thiết bị công trình để việc khai thác sử dụng công trình đúng công năng và đảm bảo an toàn;

    - Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng gồm các chi phí: Lập, thẩm tra (trường hợp chưa có quy trình bảo trì) hoặc điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng; kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì (nếu có); quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì (nếu có); kiểm tra công trình đột xuất theo yêu cầu (nếu có); đánh giá định kỳ về an toàn của công trình trong quá trình vận hành và sử dụng (nếu có); khảo sát phục vụ thiết kế sửa chữa; lập, thẩm tra thiết kế sửa chữa và dự toán chi phí bảo trì công trình; lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu; giám sát thi công sửa chữa công trình xây dựng, giám sát sửa chữa phần thiết bị công trình; thực hiện các công việc tư vấn khác;

    - Chi phí khác gồm các chi phí cần thiết khác để thực hiện quá trình bảo trì công trình xây dựng như: kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán; bảo hiểm công trình; phí thẩm định và các chi phí liên quan khác;

    - Chi phí quản lý bảo trì của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình.

    (4) Chi phí sửa chữa công trình, thiết bị công trình

    - Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị công trình có chi phí dưới 500 triệu đồng sử dụng nguồn vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tự quyết định về kế hoạch sửa chữa với các nội dung sau: tên bộ phận công trình hoặc thiết bị cần sửa chữa, thay thế; lý do sửa chữa hoặc thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối lượng công việc; dự kiến chi phí, dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành. (*)

    - Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên sử dụng nguồn vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tổ chức lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình. (**)

    - Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị công trình sử dụng vốn khác, khuyến khích chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tham khảo, áp dụng các nội dung nêu tại (*), (**) để xác định chi phí sửa chữa công trình, thiết bị công trình.

    (5) Chi phí bảo trì định kỳ hàng năm (không bao gồm chi phí sửa chữa công trình, thiết bị công trình) thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tổ chức việc lập dự toán chi phí bảo trì định kỳ hàng năm. Việc quản lý chi phí bảo trì định kỳ hàng năm thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng nguồn vốn sử dụng thực hiện bảo trì.

    Xem thêm: Quy trình bảo trì công trình xây dựng là gì? Hướng dẫn thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo Nghị định 06?

    Trên đây là nội dung cho "Chủ đầu tư bàn giao tài liệu phục vụ bảo trì công trình cho ai trước khi bàn giao công trình đưa vào sử dụng?"

    saved-content
    unsaved-content
    1