Bảng định mức tỷ lệ phần trăm chi phí thực hiện các công việc bảo trì công trình định kỳ hàng năm theo Thông tư 14 2021

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Bảng định mức tỷ lệ phần trăm chi phí thực hiện bảo trì công trình định kỳ hàng năm. Quy định về thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo Nghị định 06 2021

Nội dung chính

    Bảng định mức tỷ lệ phần trăm chi phí thực hiện các công việc bảo trì công trình định kỳ hàng năm theo Thông tư 14 2021

    Bảng định mức tỷ lệ phần trăm chi phí thực hiện các công việc bảo trì công trình định kỳ hàng năm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 14/2021/TT-BXD, cụ thể dưới đây:

    Đơn vị tính: %

    TT

    Loại công trình

    Định mức

    1

    Công trình dân dụng

    0,08 ÷ 0,10

    2

    Công trình công nghiệp

    0,06 ÷ 0,10

    3

    Công trình giao thông

    0,20 ÷ 0,40

    4

    Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

    0,16 ÷ 0,32

    5

    Công trình hạ tầng kỹ thuật

    0,18 ÷ 0,25

    Bảng định mức tỷ lệ phần trăm chi phí thực hiện các công việc bảo trì công trình định kỳ hàng năm theo Thông tư 14 2021

    Bảng định mức tỷ lệ phần trăm chi phí thực hiện các công việc bảo trì công trình định kỳ hàng năm theo Thông tư 14 2021 (Hình từ Internet)

    Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm trong dự toán chi phí bảo trì công trình được xác định thế nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 14/2021/TT-BXD, chi phí thực hiện các công việc bảo trì công trình định kỳ hàng năm được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) nhân với chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình; trong đó:

    - Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình xác định căn cứ giá trị quyết toán của công trình và điều chỉnh về mặt bằng giá tại thời điểm lập kế hoạch bảo trì. Trường hợp chưa có giá trị quyết toán của công trình thì chi phí xây dựng và chi phí thiết bị xác định theo suất vốn đầu tư của công trình tương ứng do cơ quan có thẩm quyền công bố.

    - Định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 14/2021/TT-BXD

    - Căn cứ loại, cấp công trình, quy trình bảo trì công trình, điều kiện quản lý khai thác cụ thể của công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình lập kế hoạch bảo trì công trình và chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm của công trình. Chi phí này không được vượt quá chi phí xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 14/2021/TT-BXD

    Quy định về thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo Nghị định 06 2021

    Căn cứ Điều 33 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng được quy định như sau:

    (1) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tự tổ chức thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa công trình theo quy trình bảo trì công trình được phê duyệt nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện.

    (2) Kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình.

    (3) Bảo dưỡng công trình được thực hiện theo kế hoạch bảo trì hàng năm và quy trình bảo trì công trình xây dựng được phê duyệt.

    (4) Sửa chữa công trình bao gồm:

    - Sửa chữa định kỳ công trình bao gồm sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì;

    - Sửa chữa đột xuất công trình được thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất như gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.

    (5) Kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì được thực hiện trong các trường hợp sau:

    - Kiểm định định kỳ theo quy trình bảo trì công trình đã được phê duyệt;

    - Khi phát hiện thấy công trình, bộ phận công trình có hư hỏng hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;

    - Khi có yêu cầu đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình phục vụ cho việc lập quy trình bảo trì đối với những công trình đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì;

    - Khi cần có cơ sở để quyết định việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình đối với các công trình đã hết tuổi thọ thiết kế hoặc làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp công trình;

    - Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

    (6) Quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì phải được thực hiện trong các trường hợp sau:

    - Các công trình quan trọng quốc gia, công trình khi xảy ra sự cố có thể dẫn tới thảm họa;

    - Công trình có dấu hiệu lún, nghiêng, nứt và các dấu hiệu bất thường khác có khả năng gây sập đổ công trình;

    - Theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng.

    Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định về danh mục các công trình bắt buộc phải quan trắc trong quá trình khai thác sử dụng.

    (7) Trường hợp công trình có nhiều chủ sở hữu thì ngoài việc chịu trách nhiệm bảo trì phần công trình thuộc sở hữu riêng của mình, các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì cả phần công trình thuộc sở hữu chung theo quy định của pháp luật có liên quan.

    (8) Đối với các công trình chưa bàn giao được cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng và thực hiện việc bảo trì công trình xây dựng theo các nội dung quy định tại Điều 33 và Điều 31 Nghị định 06/2021/NĐ-CP

    Trên đây là nội dung "Bảng định mức tỷ lệ phần trăm chi phí thực hiện các công việc bảo trì công trình định kỳ hàng năm theo Thông tư 14 2021"

    saved-content
    unsaved-content
    1