Chỉnh lý các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính khi có thay đổi thực hiện như thế nào?

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chỉnh lý các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính khi có thay đổi thực hiện như thế nào? Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được dựa trên những căn cứ nào?

Nội dung chính

    Chỉnh lý các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính khi có thay đổi thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 7 Điều 17 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định chỉnh lý các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính khi có thay đổi được thực hiện cụ thể như sau:

    (1) Khi phát sinh tờ bản đồ địa chính mới do chia mảnh, đánh số hiệu mảnh hoặc do văn bản, quyết định của cấp có thẩm quyền có nội dung dẫn đến thay đổi số thứ tự tờ bản đồ địa chính thì số thứ tự của các tờ bản đồ mới tách ra được đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị hành chính cấp xã, số thứ tự tờ bản đồ hiện có được giữ nguyên cho tờ bản đồ gốc;

    - Trên tờ bản đồ gốc chỉnh lý để thể hiện rõ các thửa đất đã được chuyển ra khỏi tờ bản đồ gốc đó để thể hiện trong tờ bản đồ mới, trên tờ bản đồ mới thể hiện rõ tờ bản đồ đó được tách ra từ tờ bản đồ gốc nào;

    (2) Trường hợp chia tách hoặc sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã thì số thứ tự của tờ bản đồ ở xã giữ nguyên mã số đơn vị hành chính được giữ lại, số thứ tự của các tờ bản đồ ở phần đơn vị hành chính còn lại được đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ lớn nhất của xã giữ nguyên mã số đơn vị hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT theo phạm vi đơn vị hành chính cấp xã sau chia tách hoặc sáp nhập;

    - Trường hợp xã giữ nguyên mã số đơn vị hành chính chưa có bản đồ địa chính hoặc có rất ít tờ bản đồ thì việc thay đổi số thứ tự của các tờ bản đồ ưu tiên phương án có ít tờ bản đồ phải thay đổi số thứ tự và ít thửa đất bị tác động do đánh lại số thứ tự tờ bản đồ;

    (3) Các yếu tố trình bày ngoài khung bản đồ;

    - Điểm khống chế tọa độ, độ cao;

    - Mốc địa giới và đường địa giới đơn vị hành chính các cấp;

    - Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất;

    - Nhà ở và công trình xây dựng khác;

    - Địa vật, công trình có ý nghĩa định hướng cao;

    - Mốc giới quy hoạch;

    - Chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật;

    - Ghi chú thuyết minh;

    - Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao nếu có thay đổi thì chỉnh lý trên bản đồ địa chính cho phù hợp.

    - Đối với nhà ở, công trình xây dựng trên đất đã được đăng ký mà đủ thông tin và độ chính xác để thể hiện lên bản đồ địa chính thì chỉnh lý nhà ở, công trình xây dựng trên đất theo kết quả đã đăng ký lên bản đồ địa chính;

    (4) Việc chia mảnh, đánh số hiệu mảnh và số thứ tự tờ bản đồ địa chính cho từng khu vực cụ thể tại địa phương do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tổ chức thực hiện.

    Chỉnh lý các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính khi có thay đổi thực hiện như thế nào?

    Chỉnh lý các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính khi có thay đổi thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

    Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được dựa trên những căn cứ nào?

    Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định chỉnh lý bản đồ địa chính dựa trên một trong các căn cứ cụ thể như sau:

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận);

    + Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    + Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định về thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành; kết quả giải quyết tranh chấp đất đai của cấp có thẩm quyền;

    + Các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến thửa đất;

    + Quyết định của cấp có thẩm quyền về thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới mà hồ sơ địa giới hành chính đã được thiết lập;

    - Văn bản của cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã khi phát hiện có sai sót của bản đồ địa chính hoặc phản ánh về ranh giới thửa đất bị thay đổi do sạt lở, sụt đất tự nhiên;

    - Văn bản về thay đổi chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;

    - Văn bản, quyết định của cấp có thẩm quyền có nội dung dẫn đến thay đổi trong chia mảnh và thay đổi số thứ tự mảnh bản đồ địa chính;

    - Kết quả kiểm tra của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp người sử dụng đất có văn bản phản ánh về các sai khác thông tin của thửa đất.

    Nội dung bản đồ địa chính bao gồm những nội dung chính nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định nội dung bản đồ địa chính có những nội dung chính như sau:

    (1) Thửa đất:

    - Ranh giới thửa đất

    - Loại đất

    - Số thứ tự thửa đất

    - Diện tích thửa đất;

    (2) Các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính bao gồm:

    - Khung bản đồ;

    - Điểm khống chế tọa độ, độ cao;

    - Mốc địa giới và đường địa giới đơn vị hành chính các cấp;

    - Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất;

    - Nhà ở và công trình xây dựng khác;

    - Địa vật, công trình có ý nghĩa định hướng cao; mốc giới quy hoạch;

    - Chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;

    - Ghi chú thuyết minh;

    - Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (nếu có).

    13
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ