Chi tiết Diện tích đất nông nghiệp xây dựng công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp tỉnh Quảng Bình từ 28/6/2025?
Nội dung chính
Chi tiết Diện tích đất nông nghiệp xây dựng công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp tỉnh Quảng Bình?
Ngày 18/6/2025, UBND tỉnh Quảng Bình có Quyết định 26/2025/QĐ-UBND quy định diện tích đất nông nghiệp sử dụng để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có hiệu lực từ ngày 28/6/2025.
>> Tải về Quyết định 26/2025/QĐ-UBND
Căn cứ tại Điều 2 Quyết định 26/2025/QĐ-UBND quy định diện tích đất nông nghiệp (trừ đất trồng lúa) sử dụng để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình như sau:
Diện tích khu đất dưới 500 m² được sử dụng diện tích đất để xây dựng công trình không quá 10 m².
- Diện tích khu đất từ 500 m² đến dưới 5.000 m² được sử dụng diện tích đất để xây dựng công trình không quá 40 m².
- Diện tích khu đất từ 5.000 m2 đến dưới 10.000 m² được sử dụng diện tích đất để xây dựng công trình không quá 60 m².
- Diện tích khu đất từ 10.000 m² đến dưới 20.000 m2 được sử dụng diện tích đất để xây dựng công trình không quá 80 m².
- Diện tích khu đất từ 20.000 m² đến dưới 50.000 m² được sử dụng diện tích đất để xây dựng công trình không quá 120 m².
- Diện tích khu đất từ 50.000 m² đến dưới 300.000 m2 được sử dụng diện tích đất để xây dựng công trình không quá 200 m².
- Diện tích khu đất từ 300.000 m² trở lên được sử dụng diện tích đất để xây dựng công trình không quá 300 m².
- Công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp được xây dựng tại nhiều vị trí trong khu đất, nhưng tổng diện tích không vượt quá quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 2 Quyết định 26/2025/QĐ-UBND tỉnh Quảng Bình.
- Diện tích đất xây dựng công trình theo quy định tại Điều 2 Quyết định 26/2025/QĐ-UBND không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất và vẫn được thống kê là đất nông nghiệp; Đối với đất lâm nghiệp thực hiện theo quy định pháp luật về Lâm nghiệp.
Trên đây là thông tin về Chi tiết Diện tích đất nông nghiệp xây dựng công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp tỉnh Quảng Bình từ 28/6/2025?
Chi tiết Diện tích đất nông nghiệp xây dựng công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp tỉnh Quảng Bình từ 28/6/2025? (Hình từ Internet)
Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở có phải xin phép cơ quan có thẩm quyền?
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định Đất ở là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 như sau:
Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
...
Như vậy, trường hợp người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Quy định về thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất?
Căn cứ Điều 173 Luật Đất đai 2024 có quy định về thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
(1) Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
- Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 173 Luật Đất đai 2024 thì cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê;
- Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
(2) Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản (3).
(3) Thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài là ổn định lâu dài.