Chi phí xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?

Chi phí xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Chi phí xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 10/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 06/04/2019, thì Chi phí xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ như sau:

    - Chi phí xác định giá trị tài sản bao gồm chi phí thuê thẩm định giá; chi phí thuê tổ chức dịch vụ có chức năng tư vấn về giá để xác định giá trị tài sản; chi văn phòng phẩm và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc xác định giá trị tài sản.

    - Mức chi cho các chi phí trên thực hiện theo các quy định tại Điều 33 Nghị định 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.

    Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 70/2018/NĐ-CP thì mức chi như sau:

    - Đối với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định.

    - Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo Hợp đồng ký kết theo quy định giữa cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật.

    - Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 33 Nghị định 70/2018/NĐ-CP, người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ xử lý tài sản quyết định mức chi, bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

    16