Chế độ ăn trong một tháng của chó nghiệp vụ được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi, pháp luật có quy định cụ thể về chế độ ăn trong một tháng của chó nghiệp vụ không?

Nội dung chính

    Chế độ ăn trong một tháng của chó nghiệp vụ được quy định như thế nào?

    Chế độ ăn trong một tháng của chó nghiệp vụ được quy định tại Điều 3 Quy định về chế độ hậu cần phục vụ chăm sóc nuôi dưỡng và huấn luyện, sử dụng chó nghiệp vụ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 3927/QĐ-TCHQ năm 2015 như sau:

    1. Chó đang huấn luyện và chó đã tốt nghiệp.

    a. Đối với các giống chó lớn có trọng lượng trên 20 kg:

    - Gạo tẻ thường: 15 kg.

    - Thịt lợn (xô lọc): 9 kg

    - Thịt gia cầm (đã giết mổ): 6 kg.

    - Trứng (gà, vịt): 30 quả.

    - Rau xanh: 5 kg.

    - Muối: 0,3 kg.

    - Chất đốt (quy than): 20 kg (hoặc 5 kg ga).

    b. Các giống chó nhỏ có trọng lượng dưới 20kg:

    - Gạo tẻ thường: 10 kg.

    - Thịt lợn (xô lọc): 6 kg.

    - Thịt gia cầm (đã giết mổ): 4 kg.

    - Trứng (gà, vịt): 20 quả.

    - Rau xanh: 3 kg.

    - Muối: 0,2 kg.

    - Chất đốt (quy than): 15 kg (hoặc 4 kg ga)

    2. Chó đực giống và chó cái giống

    a. Các giống chó lớn (có trọng lượng trên 20 kg) được ăn theo định lượng của chó huấn luyện và CNV quy định ở điểm a, mục 1 nêu trên.

    Trước khi phối giống 7 ngày và sau khi phối giống 7 ngày, chó cái giống từ khi có chửa ngày thứ 31 đến khi đẻ, từ khi đẻ và nuôi con đến ngày thứ 50 được ăn chế độ bổ sung bằng 1/2 hộp sữa/ngày (sữa đặc có đường loại 400g).

    b. Các giống chó nhỏ (có trọng lượng dưới 20 kg) được ăn theo định lượng của chó huấn luyện và chó đang sử dụng quy định ở điểm b, mục 1 nêu trên.

    Trước khi phối giống, chửa, đẻ và nuôi con thời gian quy định như trên được ăn chế độ bổ sung bằng 1/3 hộp sữa/ngày.

    3. Chó con thuộc giống chó lớn có trọng lượng trên 20 kg

    a. Chó con tính từ ngày thứ 15 đến 60 ngày (2 tháng tuổi), mức ăn được tính theo định lượng các mặt hàng sau:

    - Gạo tẻ thường: 4 kg.

    - Thịt lợn (xô lọc): 3 kg.

    - Sữa (sữa bột): 2 kg.

    - Đường: 0,5 kg.

    - Chất đốt (quy than): 15 kg (hoặc 4 kg ga).

    b. Chó con từ tháng thứ 3 đến hết tháng thứ 4, mức ăn được tính theo định lượng các mặt hàng sau:

    - Gạo tẻ thường: 8 kg.

    - Thịt lợn (xô lọc): 7 kg

    - Thịt gia cầm (đã giết mổ): 1,5 kg.

    - Sữa (sữa bột): 1,5 kg.

    - Đường: 0,3 kg

    - Rau xanh: 3 kg.

    - Muối: 0,3 kg.

    - Bột xương: 0,5 kg

    - Chất đốt (quy than): 15 kg (hoặc 4 kg ga)

    c. Chó con từ tháng thứ 5 đến hết tháng thứ 10, mức ăn được tính theo định lượng các mặt hàng sau:

    - Gạo tẻ thường: 14 kg.

    - Thịt lợn (xô lọc): 6 kg

    - Thịt gia cầm (đã giết mổ): 4 kg.

    - Trứng (gà, vịt): 20 quả

    - Rau xanh: 4 kg.

    - Muối: 0.3kg.

    - Bột xương: 1 kg

    - Chất đốt quy than: 15 kg (hoặc 4 kg ga).

    d. Chó con từ tháng thứ 11 trở đi (của giống chó lớn có trọng lượng trên 20 kg) được ăn theo định lượng của chó huấn luyện và chó đang sử dụng quy định tại điểm a, mục 1 nêu trên.

    e. Chó con của giống chó nhỏ (có trọng lượng dưới 20 kg) được ăn theo định lượng bằng 1/2 của giống chó lớn được quy định tại các đoạn a, b và c điểm 3; từ tháng thứ 11 được ăn theo định lượng quy định tại điểm b, mục 1 điều này.

    4. Chó mới nhập nội.

    a. Các giống lớn (có trọng lượng 20 kg trở lên) trong thời gian 12 tháng kể từ khi nhập nội, mức ăn được tính theo định lượng các mặt hàng sau:

    - Gạo tẻ thường: 15 kg

    - Thịt lợn (xô lọc): 10 kg

    - Thịt gia cầm (đã giết mổ): 8 kg.

    - Trứng (gà, vịt): 60 quả

    - Rau xanh: 5 kg.

    - Muối: 0,3 kg.

    - Bột xương; 1 kg

    - Chất đốt (quy than): 20 kg (hoặc 5 kg ga).

    Từ tháng thứ 13 trở đi được ăn theo định lượng của chó huấn luyện và chó tác nghiệp quy định tại điểm a, mục 1 nêu trên.

    b. Các giống chó nhỏ (có trọng lượng dưới 20 kg) trong thời gian 12 tháng kể từ khi nhập nội được ăn theo định lượng của chó huấn luyện và chó tác nghiệp quy định tại đoạn điểm a, mục 1 nêu trên.

    Từ tháng thứ 13 trở đi được ăn theo định lượng của chó huấn luyện và chó tác nghiệp quy định tại điểm b, mục 1 nêu trên.

    5. Chó thải loại.

    Qua giám định nếu CNV phải thải loại, trong thời gian chờ xử lý (không quá 15 ngày), mức ăn được tính theo định lượng các mặt hàng sau:

    - Gạo tẻ thường: 13 kg.

    - Thịt lợn (xô lọc): 6 kg.

    - Rau xanh: 4 kg.

    - Muối: 0,3 kg.

    - Chất đốt (quy than): 15 kg (hoặc 4 kg ga).

    6. Đối với các đơn vị quản lý, sử dụng chó nghiệp vụ đặt tại các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng thì sử dụng loại thức ăn tổng hợp để nuôi dưỡng chó nghiệp vụ.

    Những đơn vị còn lại nếu chủ động tìm được nguồn thức ăn tổng hợp ổn định thì xem xét chuyển từ thức ăn chế biến sang thức ăn tổng hợp.

    Chỉ mua thức ăn tổng hợp có xuất xứ từ các nước phát triển như (Mỹ, Pháp, Úc, Anh..). Định mức khẩu phần theo hướng dẫn của nhà sản xuất, trong những ngày chó huấn luyện, tác nghiệp thì tăng khẩu phần ăn lên 40%. Đối với chó nghiệp vụ chờ thải loại thì định mức ăn như dành cho chó những ngày không tác nghiệp.

    21