Cầu đường bộ nào người quản lý, sử dụng công trình đường bộ có trách nhiệm lắp đặt biển báo hiệu hạn chế về tải trọng?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cầu trên các tuyến, đoạn tuyến đường bộ nào người quản lý, sử dụng công trình đường bộ có trách nhiệm lắp đặt biển báo hiệu hạn chế về tải trọng, khổ giới hạn?

Nội dung chính

    Cầu đường bộ nào người quản lý, sử dụng công trình đường bộ có trách nhiệm lắp đặt biển báo hiệu hạn chế về tải trọng?

    Căn cứ khoản 6 Điều 7 Thông tư 12/2025/TT-BXD quy định như sau:

    Điều 7. Điều chỉnh thông tin tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và trạng thái kỹ thuật đường ngang đã công bố
    [...]
    4. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ có trách gửi số liệu về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đường bộ do địa phương quản lý), Cục Đường bộ Việt Nam (đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ) để công bố, cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Đường bộ Việt Nam theo định kỳ hàng năm (trước ngày 10 tháng 3 hàng năm) và trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ.
    5. Người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng có trách nhiệm gửi số liệu về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để công bố, cập nhật trên Trang thông tin điện tử của tỉnh theo định kỳ hàng năm (trước ngày 10 tháng 3 hàng năm) và trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ.
    6. Cầu trên các tuyến, đoạn tuyến đường bộ đã được công bố nhưng chưa được cải tạo, nâng cấp đồng bộ với tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ đã được công bố, người quản lý, sử dụng công trình đường bộ có trách nhiệm lắp đặt biển báo hiệu hạn chế về tải trọng, khổ giới hạn của xe phù hợp với tải trọng, khổ giới hạn thực tế của cầu.

    Như vậy, người quản lý, sử dụng công trình đường bộ phải lắp đặt biển báo hạn chế tải trọng trong trường hợp cầu thuộc diện phải lắp biển báo hạn chế tải trọng.

    Đó là các cầu trên những tuyến hoặc đoạn tuyến đường bộ đã được công bố tải trọng, khổ giới hạn, nhưng chưa được cải tạo hoặc nâng cấp đồng bộ với tải trọng, khổ giới hạn đã được công bố cho tuyến đường.

    Cầu đường bộ nào người quản lý, sử dụng công trình đường bộ có trách nhiệm lắp đặt biển báo hiệu hạn chế về tải trọng?

    Cầu đường bộ nào người quản lý, sử dụng công trình đường bộ có trách nhiệm lắp đặt biển báo hiệu hạn chế về tải trọng? (Hình từ Internet)

    Thời gian và tỷ lệ hao mòn cầu đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với cầu đường bộ là bao nhiêu?

    Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 74/2024/TT-BTC quy định như sau:

    STT

    Danh mục các loại tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

    Thời gian sử dụng để tính hao mòn (năm)

    Tỷ lệ hao mòn (% năm)

    1

    Đường và các công trình phụ trợ gắn liền với đường

    40

    2,5

    2

    Cầu đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với cầu đường bộ

    40

    2,5

    3

    Hầm đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với hầm đường bộ

    40

    2,5

    4

    Bến phà đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với bến phà đường bộ; cầu phao và công trình phụ trợ gắn liền với cầu phao

     

     

    [...]

    [...]

    [...]

    [...]

    Theo đó, thời gian tính hao mòn cầu đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với cầu đường bộ là 40 năm.

    Tỷ lệ hao mòn cầu đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với cầu đường bộ là 2,5% năm.

    Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ tính từ đâu?

    Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 17 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:

    Điều 17. Phạm vi bảo vệ trên không và phía dưới đường bộ
    1. Phạm vi bảo vệ trên không của phần đường theo phương thẳng đứng không thấp hơn chiều cao tĩnh không của đường. Đối với đoạn đường có dự phòng chiều cao tăng cường lớp mặt đường, chiều cao bù lún và các trường hợp cần dự phòng tôn cao mặt đường thì phải cộng chiều cao này với chiều cao tĩnh không.
    2. Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ được quy định như sau:
    a) Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ tính từ điểm cao nhất của kết cấu trên các mặt cắt ngang cầu trở lên theo phương thẳng đứng là 02 mét nhưng không thấp hơn chiều cao tĩnh không quy định tại khoản 1 Điều này;
    b) Cầu đường bộ xây dựng vượt đường sắt, đường bộ khác phải bảo đảm tĩnh không của đường sắt, đường bộ bên dưới;
    c) Cầu đường bộ xây dựng trên khu vực có hoạt động giao thông đường thủy nội địa, giao thông hàng hải phải bảo đảm khổ thông thuyền cho tàu, thuyền lưu thông an toàn theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải.
    3. Phạm vi bảo vệ công trình hầm đường bộ được xác định từ các bộ phận kết cấu của hầm đường bộ ra xung quanh đủ để bảo đảm an toàn đối với công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng và bảo đảm tuổi thọ công trình theo thiết kế; phạm vi bảo vệ bên ngoài của hầm đường bộ là khoảng không đủ để bảo đảm an toàn cho vận hành, khai thác và sử dụng hầm đường bộ và các thiết bị của hầm đường bộ.
    4. Giới hạn theo phương thẳng đứng của đường dây thông tin, viễn thông đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn 5,5 mét tính từ điểm thấp nhất của đường dây thông tin, viễn thông đi qua đường bộ tới điểm cao nhất trên mặt đường. Trường hợp đường dây đi phía trên cầu đường bộ phải đáp ứng đồng thời quy định tại khoản này và điểm a khoản 2 Điều này.
    [...]

    Như vậy, phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ được tính từ điểm cao nhất của kết cấu trên các mặt cắt ngang cầu trở lên theo phương thẳng đứng là 02 mét, nhưng không thấp hơn chiều cao tĩnh không của đường.

    saved-content
    unsaved-content
    1