Cách xác định tỷ lệ lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo Thông tư 23 mới nhất
Nội dung chính
Cách xác định tỷ lệ lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo Thông tư 23 mới nhất
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định cách xác định tỷ lệ lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
Xác định tỷ lệ lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất:
- Xác định tỷ lệ lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã và cấp tỉnh theo quy định sau đây:
Đơn vị hành chính | Diện tích tự nhiên (ha) | Tỷ lệ bản đồ |
Cấp xã | Từ 120 đến 500 | 1:2.000 |
Trên 500 đến 3.000 | 1:5.000 | |
Trên 3.000 đến 12.000 | 1:10.000 | |
Trên 12.000 | 1:25.000 | |
Cấp tỉnh | Dưới 100.000 | 1:25.000 |
Từ 100.000 đến 350.000 | 1:50.000 | |
Trên 350.000 | 1:100.000 |
Trường hợp lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của đơn vị hành chính có hình dạng đường địa giới phức tạp khó thể hiện nội dung khi lập bản đồ ở tỷ lệ theo quy định như chiều dài và chiều rộng lớn hơn nhau nhiều thì được phép lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn một bậc so với quy định nêu trên trong phạm vi từ tỷ lệ 1:2.000 đến 1:100.000.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội lập ở tỷ lệ 1:250.000; bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước lập ở tỷ lệ 1: 1.000.000.
Cách xác định tỷ lệ lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo Thông tư 23 mới nhất (Hình từ Internet)
Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là nhiệm vụ của ai?
Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định nhiệm vụ của văn phòng đăng ký đất đai trong đó có nhiệm vụ lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cụ thể:
Điều 13. Văn phòng đăng ký đất đai
[...]
2. Nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai
a) Thực hiện đăng ký đất đai đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Thực hiện đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
c) Thực hiện đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận, hủy kết quả đăng ký biến động trên giấy chứng nhận;
d) Kiểm tra mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
đ) Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng mẫu Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;
e) Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
[...]
Như vậy, Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai.
Biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 18 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cụ thể như sau:
Việc biên tập, tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng cấp bảo đảm yêu cầu sau:
(1) Khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất được biên tập, tổng hợp như sau:
- Khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được thể hiện bằng ranh giới và ký hiệu loại đất (gồm mã và màu loại đất) theo các chỉ tiêu kiểm kê đất đai.
+ Khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước được thể hiện bằng ranh giới và ký hiệu loại đất theo các chỉ tiêu tổng hợp quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 08/2024/TT-BTNMT;
- Ký hiệu loại đất gồm mã và màu loại đất;
- Các khoanh đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp phải bảo đảm ranh giới khép kín, không có phần diện tích chồng, hở giữa các khoanh đất. Ranh giới khoanh đất phải được khái quát hóa, làm trơn, bảo đảm diện tích khoanh đất theo tỷ lệ bản đồ như sau:
Tỷ lệ bản đồ | Diện tích khoanh đất trên bản đồ |
Từ 1:1.000 đến 1:10.000 | ≥ 16 mm2 |
Từ 1:25.000 đến 1:100.000 | ≥ 9 mm2 |
Từ 1:250.000 đến 1:1.000.000 | ≥ 4 mm2 |
- Trường hợp khoanh đất có diện tích nhỏ hơn theo quy định nêu trên thì thể hiện bằng ký hiệu tượng trưng là hình chấm tròn có đường kính là 2 mm và theo màu của loại đất cần thể hiện.
+ Riêng đối với các đảo có diện tích nhỏ hơn quy định trên đây thì vẫn phải được thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo ghi chú tên đảo (nếu có) mà không thực hiện tổng quát hóa;
(2) Đối với đường biên giới, địa giới đơn vị hành chính phải được biên tập bảo đảm yêu cầu nhận biết đối tượng khi in trên giấy; trường hợp đường địa giới các cấp trùng với đối tượng hình tuyến một nét thì đường địa giới cần được thể hiện so le hai bên và cách đường đối tượng hình tuyến 0,2 mm trên bản đồ.
(3) Các yếu tố hình tuyến (sông, suối, kênh mương...) có chiều dài dưới 2 cm trên bản đồ thì được phép loại bỏ; yếu tố hình tuyến có độ rộng dưới 0,5 mm trên bản đồ được biên tập thành 1 nét theo tâm của yếu tố hình tuyến đó.
- Trường hợp đường sắt và đường ô tô đi sát nhau cho phép dịch chuyển vị trí đường ô tô để đảm bảo giữ vị trí đúng cho đường sắt.
- Các yếu tố hình tuyến khi tổng hợp phải bảo đảm giữ được tính chất đặc trưng của đối tượng để phản ánh đúng mật độ, kiểu phân bố, đặc điểm sử dụng; đối với sông suối phải thể hiện được vị trí đầu nguồn, các dòng chảy đặc biệt như suối nước nóng, nước khoáng.
(4) Đối với đường bờ biển khi tổng quát hóa phải bảo đảm giữ được hình dáng đặc trưng của từng kiểu bờ. Đối với khu vực có nhiều cửa sông, bờ biển có dạng hình cong tròn được phép gộp 2 hoặc 3 khúc uốn nhỏ nhưng phải giữ lại các cửa sông, dòng chảy đổ ra biển và các bãi bồi.
(5) Các đối tượng địa lý khác, ghi chú địa danh, tên riêng, thuyết minh tiến hành lựa chọn, cập nhật hoặc loại bỏ đảm bảo phù hợp về mật độ thông tin, khả năng đọc và tính mỹ quan của bản đồ.
(6) Khung bản đồ hiện trạng sử dụng đất được trình bày như sau:
- Đối với bản đồ tỷ lệ 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000 chỉ biểu thị lưới kilômét, với kích thước ô vuông lưới kilômét là 10cm x 10cm;
- Đối với bản đồ tỷ lệ 1:25.000 biểu thị lưới kilômét, với kích thước ô vuông lưới kilômét là 8cm x 8cm;
- Đối với bản đồ tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000, 1:250.000 và 1:1.000.000 chỉ biểu thị lưới kinh tuyến, vĩ tuyến với kích thước ô lưới kinh tuyến, vĩ tuyến như sau:
Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất | Kích thước ô lưới kinh tuyến, vĩ tuyến |
1:50.000 | 5’x 5’ |
1:100.000 | 10’ x 10’ |
1:250.000 | 20’ x 20’ |
1:1.000.000 | 10 x 10 |
(7) Việc biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số ngoài việc thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 18 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT, còn phải thực hiện theo các yêu cầu:
- Các đối tượng dạng đường phải thể hiện liên tục, không đứt đoạn và chỉ được dừng tại các điểm nút giao nhau giữa các đường thể hiện các đối tượng cùng kiểu;
- Những đối tượng dạng vùng phải thể hiện là các vùng khép kín;
- Các đối tượng dạng điểm phải thể hiện bằng các ký hiệu dạng điểm trong các bộ ký hiệu đã được thiết kế sẵn;
- Các đối tượng trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện đúng lớp, màu sắc, lực nét và các thông số kèm theo như quy định tại bảng phân lớp đối tượng tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.
+ Mỗi khoanh đất phải có một mã loại đất, khi biên tập lược bỏ để in không được xóa mà phải chuyển về lớp riêng để lưu trữ.