Quy định giảm tiền thuê đất được Nhà nước cho thuê trả tiền hằng năm mà bị hậu quả thiên tai theo NĐ 230

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Quy định giảm tiền thuê đất được Nhà nước cho thuê trả tiền hằng năm mà bị hậu quả thiên tai theo NĐ 230. Đất công trình phòng, chống thiên tai là đất gì?

Nội dung chính

    Quy định giảm tiền thuê đất được Nhà nước cho thuê trả tiền hằng năm mà bị hậu quả thiên tai theo NĐ 230

    Căn cứ khoản 3, 4 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định giảm tiền thuê đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm vào mục đích sản xuất bị thiên tai như sau:

     

     

    (1) Việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn được thực hiện như sau:

    Trường hợp người thuê đất là tổ chức thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh từ 03 năm trở lên thì xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm theo tỷ lệ (%) thiệt hại. Tỷ lệ (%) thiệt hại được xác định căn cứ vào giá trị thiệt hại trong năm được ghi tại Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại theo pháp luật về quản lý thuế và trung bình cộng của doanh thu tính thuế trong 03 năm liền kề trước đó; cụ thể như sau:

    - Trường hợp tỷ lệ (%) thiệt hại dưới 40%, được xét giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ (%) thiệt hại đối với năm bị thiệt hại.

    - Trường hợp tỷ lệ (%) thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.

    - Người sử dụng đất phải nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất theo pháp luật về quản lý thuế để được giảm tiền thuê đất theo quy định của khoản 3 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP. Trường hợp được miễn tiền thuê đất thì người sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất; chỉ phải cung cấp thông tin cho cơ quan thuế việc mình thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất.

    - Căn cứ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của người sử dụng đất hoặc thông tin được người sử dụng đất cung cấp, cơ quan thuế chủ trì, phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan tài chính và các cơ quan liên quan (trong trường hợp cần thiết) thực hiện kiểm tra, xác định cụ thể tỷ lệ (%) thiệt hại để làm cơ sở miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tiết a1, a2 tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP.

    Trường hợp người thuê đất là hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới 03 năm thì xác định số tiền thuê đất được giảm theo giá trị thiệt hại sau khi đã trừ các khoản được Nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật và được thực hiện như sau:

    - Người sử dụng đất khi bị thiên tai, hỏa hoạn được giảm tiền thuê đất tương ứng với giá trị thiệt hại sau khi đã trừ đi giá trị các khoản hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật; số tiền người thuê đất phải nộp trong năm bị thiệt hại và được xác định như sau:

    Số tiền thuê đất phải nộp của năm được giảm tiền thuê đất do thiên tai

    =

    Tiền thuê đất của năm được giảm tiền thuê đất

    -

    (

    Giá trị thiệt hại được ghi tại Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại theo pháp luật về quản lý thuế

    -

    Giá trị các khoản hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật

    )

    + Trong đó: Tiền thuê đất của năm được giảm tiền thuê đất là số tiền thuê đất được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP; số tiền thuê đất được giảm không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp của người sử dụng đất theo quy định.

    - Người sử dụng đất phải nộp Hồ sơ giảm tiền thuê đất cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP.

    - Căn cứ thông tin về giá trị thiệt hại tại Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản và Hồ sơ giảm tiền thuê đất theo pháp luật về quản lý thuế của người sử dụng đất; cơ quan thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định.

    (2) Việc giảm tiền thuê đất đối với trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh (trừ dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối) nhưng phải tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc do tai nạn bất khả kháng được thực hiện như sau:

    - Thời gian được giảm tiền thuê đất là thời gian tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh theo xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký đầu tư hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ xác định thời gian tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định.

    - Số tiền thuê đất được giảm được xác định bằng 50% số tiền thuê đất phải nộp của thời gian được giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP.

    - Người sử dụng đất nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất tại cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất của người sử dụng đất, cơ quan thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định.

    Quy định giảm tiền thuê đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hằng năm để sản xuất phải tạm ngừng khắc phục hậu quả do thiên tai

    Quy định giảm tiền thuê đất được Nhà nước cho thuê trả tiền hằng năm mà bị hậu quả thiên tai theo NĐ 230 (Hình từ Internet)

    Thẩm quyền quyết định giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi từ 01/7/2025?

    Căn cứ theo điểm c khoản 4 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025:

    Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
    [...]
    4. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, cụ thể như sau:
    [...]
    c) Quyết định giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP;
    [...]

    Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 151/2025/NĐ-CP

    Điều 9. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
    [...]
    2. Thẩm quyền quyết định giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
    [...]

    Theo quy định trên, thẩm quyền quyết định giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

    Đồng thời, thẩm quyền quyết định giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện

    Đất công trình phòng, chống thiên tai là đất gì?

    Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 5. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
    [...]
    6. Đất sử dụng vào mục đích công cộng, bao gồm:
    [...]
    d) Đất công trình phòng, chống thiên tai là đất xây dựng công trình phục vụ cho công tác phòng, chống thiên tai, gồm công trình đê điều chống úng, chống hạn, chống xâm nhập mặn, chống sạt lở, chống sụt lún đất, chống lũ quét, chống sét; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân và công trình khác phục vụ phòng, chống thiên tai;
    [...]

    Theo đó, đất công trình phòng, chống thiên tai là đất xây dựng công trình phục vụ cho công tác phòng, chống thiên tai, bao gồm:

    - Công trình đê điều chống úng, hạn, xâm nhập mặn;

    - Công trình chống sạt lở, sụt lún đất, lũ quét, sét;

    - Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền;

    - Nhà kết hợp sơ tán dân;

    - Các công trình khác phục vụ phòng, chống thiên tai.

    saved-content
    unsaved-content
    1