Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định số tiền thuê đất được giảm?
Nội dung chính
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định số tiền thuê đất được giảm?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 40 Nghị định 103/2024/NĐ-CP về cơ quan có thẩm quyền quyết định số tiền thuê đất được giảm như sau:
Điều 40. Giảm tiền thuê đất
[...]
3. Thẩm quyền tính và quyết định số tiền thuê đất được giảm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định này.
4. Việc giảm tiền thuê đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền quyết định số tiền thuê đất được giảm bao gồm:
- Trường hợp giảm tiền thuê đất, căn cứ vào hồ sơ thuê đất của người thuê đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, đối tượng, mức giảm tiền thuê đất theo quy định, cơ quan thuế tính số tiền thuê đất phải nộp, số tiền thuê đất được giảm và ban hành quyết định giảm tiền thuê đất; cụ thể:
+ Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là tổ chức trong nước; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Chi Cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là hộ gia đình, cá nhân.
Quyết định về việc giảm tiền thuê đất thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
- Việc giảm tiền thuê đất trong các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chưa được quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định số tiền thuê đất được giảm? (Hình từ Internet)
Tính tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được giảm tiền thuê đất như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Nghị định 103/2024/NĐ-CP về việc tính tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được giảm tiền thuê đất như sau:
(1) Trường hợp trả tiền thuê đất hằng năm:
Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì số tiền thuê đất của các năm được giảm tiền thuê đất được tính như sau:
Trong đó:
Tiền thuê đất của năm được giảm tiền thuê đất là số tiền thuê đất được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP như sau:
Tiền thuê đất một năm = Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP x Đơn giá thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 27, khoản 1, khoản 2 Điều 28 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
(2) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì số tiền thuê đất phải nộp được tính như sau:
Giảm tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm theo các mức nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 103/2024/NĐ-CP về việc giảm tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 được thực hiện sau đây:
- Giảm 80% tiền thuê đất hằng năm trong cả thời hạn thuê đất đối với đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt; đối với đất xây dựng công trình dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 208 Luật Đất đai 2024.
- Giảm 50% tiền thuê đất hằng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024.
- Giảm tiền thuê đất hằng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất theo tỷ lệ % doanh thu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên tổng doanh thu đối với diện tích đất không phải đất quốc phòng, an ninh sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và doanh thu đối với mục đích sử dụng đất khác trong trường hợp không tách được diện tích đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh với mục đích sử dụng đất khác.
Trường hợp không xác định được tỷ lệ % doanh thu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên tổng doanh thu đối với diện tích đất không phải đất quốc phòng, an ninh sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và doanh thu đối với mục đích sử dụng đất khác thì giảm 30% tiền thuê đất hằng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất sử dụng vào mục đích được Nhà nước cho thuê đất.
- Giảm tiền thuê đất theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 40 Nghị định 103/2024/NĐ-CP đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư; ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
