Cách tính thưởng Tết Nghị định 73 theo mức thưởng 10%? Quy chế thưởng theo Nghị định 73 ra sao?

Cách tính thưởng Tết Nghị định 73 theo mức thưởng 10%? Quy chế thưởng theo Nghị định 73 ra sao? Những ai được hưởng chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 2024?

Nội dung chính

    Cách tính thưởng Tết Nghị định 73 theo mức thưởng 10%?

    Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP, quỹ tiền thưởng hằng năm cho cán bộ, công chức, viên chức được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

    Cách tính quỹ tiền thưởng 10%:

    (1) Xác định tổng quỹ tiền lương:

    - Tổng hợp tiền lương cơ bản của tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị (không bao gồm các khoản phụ cấp)

    (2) Tính quỹ tiền thưởng:

    Công thức: Quỹ tiền thưởng = Tổng quỹ tiền lương × 10%

    Ví dụ minh họa: Tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp): 5.000.000.000 đồng

    Quỹ tiền thưởng = 5.000.000.000 đồng × 10% = 500.000.000 đồng

    Như vậy, quỹ tiền thưởng này sẽ được sử dụng để chi trả cho cán bộ, công chức, viên chức theo quy chế thưởng của từng cơ quan, đơn vị. Việc phân bổ tiền thưởng sẽ do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định dựa trên tiêu chí kết quả công việc và mức độ hoàn thành nhiệm vụ.

    Quy chế thưởng theo Nghị định 73 ra sao?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP có quy định cụ thể về quy chế thưởng giáo viên như sau:

    (1) Quy chế thưởng được thực hiện theo chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm.

    (2) Chế độ tiền thưởng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị.

    Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế thưởng giáo viên cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.

    (3) Quy chế thưởng được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP phải bao gồm những nội dung sau:

    - Phạm vi và đối tượng áp dụng;

    - Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;

    - Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;

    - Quy trình, thủ tục xét thưởng;

    - Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).

    (4) Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng 2022, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

    Lưu ý: Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.

    Những ai được hưởng chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 2024?

    Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 73/2024 NĐ-CP những đối tượng được hưởng chế độ tiền thưởng bao gồm như sau:

    (1) Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện

    (2) Cán bộ, công chức cấp xã

    (3) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập

    (4) Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động

    (5) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động

    (6) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

    (7) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;

    (8) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

    2467