Cách tính thuế chuyển nhượng đất mới nhất năm 2025?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cách tính thuế chuyển nhượng đất mới nhất năm 2025? Công thức tính lệ phí trước bạ nhà đất là gì?

Nội dung chính

    Cách tính thuế chuyển nhượng đất mới nhất năm 2025?

    Cách tính thuế chuyển nhượng đất mới nhất năm 2025 như sau:

    Căn cứ Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định như sau:

    Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
    Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.
    Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
    Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.
    1. Giá chuyển nhượng
    a) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
    Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
    b) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
    Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
    Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
    Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Uỷ ban nhân (x) với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
    c) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.
    Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
    2. Thuế suất
    Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.
    3. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
    - Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
    - Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
    4. Cách tính thuế
    a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
    Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
    b) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.

    Như vậy, thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản có những điểm trọng tâm như:

    - Công thức tính thuế thu nhập cá nhân:

    Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%

    - Giá chuyển nhượng xác định như sau:

    + Không có công trình trên đất thì giá ghi trong hợp đồng. Nếu thấp hơn bảng giá đất của UBND tỉnh → tính theo bảng giá đất tại thời điểm chuyển nhượng.

    + Có công trình trên đất hoặc nhà ở thì giá đất lấy theo giá hợp đồng hoặc bảng giá đất UBND tỉnh nếu thấp hơn.Còn giá trị công trình tính theo giá tính lệ phí trước bạ hoặc định mức của Bộ Xây dựng nếu địa phương không quy định.

    + Công trình hình thành trong tương lai nếu không ghi rõ giá hoặc giá thấp hơn tỷ lệ góp vốn × tổng giá trị hợp đồng → tính theo công thức:

    Gía chuyển nhượng = Tỷ lệ góp vốn x (Giá đất + Giá công trình) theo quy định UBND tỉnh

    + Quyền thuê đất, thuê mặt nước thì giá ghi trong hợp đồng hoặc bảng giá của UBND nếu thấp hơn.

    - Thuế suất áp dụng:

    Mức thuế suất cố định → 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.

    - Thời điểm tính thuế:

    + Không có thỏa thuận nộp thay: thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.

    + Có thỏa thuận nộp thay: thời điểm đăng ký quyền sở hữu.

    + Chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai: thời điểm nộp hồ sơ khai thuế.

    - Chuyển nhượng đồng sở hữu:

    + Thuế tính riêng cho từng cá nhân theo tỷ lệ sở hữu.

    + Nếu không có giấy tờ xác định rõ, áp dụng tỷ lệ chia đều (bình quân).

    Đồng thời, căn cứ điểm c tiểu mục 1.2 Mục 1 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014 quy định từ 01/01/2015, áp dụng một mức thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng từng lần đối với chuyển nhượng bất động sản thay cho thực hiện 02 phương pháp tính thuế trước đây.

    Theo đó, thuế suất đối với mua bán đất là 2% trên giá mua, bán hoặc giá cho thuê lại.

    Cách tính thuế chuyển nhượng đất như sau:

    + Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ mua, bán đất được xác định như sau:

    Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%

    + Trường hợp mua bán đất là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản.

    Cách tính thuế chuyển nhượng đất mới nhất năm 2025?

    Cách tính thuế chuyển nhượng đất mới nhất năm 2025? (Hình từ Internet)

    Công thức tính lệ phí trước bạ nhà đất là gì?

    Căn cứ Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Căn cứ tính lệ phí trước bạ
    Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

    Và căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
    1. Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.
    2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%.
    3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.

    Như vậy, căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 0,5%. Công thức tính lệ phí trước bạ nhà đất như sau:

    Mức lệ phí trước bạ nhà đất = Giá tính lệ phí trước bạ x 0.5%.

    Người nộp lệ phí trước bạ bao gồm những ai?

    Căn cứ Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Người nộp lệ phí trước bạ
    Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

    Như vậy, tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1028