Cách thức nộp hồ sơ cho phép hoạt động bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
Nội dung chính
Cách thức nộp hồ sơ cho phép hoạt động bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 213/2025/NĐ-CP quy định cách thức nộp hồ sơ cho phép hoạt động bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự như sau:
Về cách thức nộp hồ sơ cho phép hoạt động bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
- Đối với Nhóm đặc biệt
+ Hồ sơ đề nghị gửi qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm đặc biệt.
- Đối với các nhóm còn lại
+ Hồ sơ đề nghị gửi qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Quốc phòng.
- Trường hợp hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định 213/2025/NĐ-CP đã được số hóa, lưu trữ trong Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin vào văn bản đề nghị theo Mẫu số 01 để cơ quan có thẩm quyền giải quyết khai thác trực tuyến giải quyết thủ tục hành chính.
Cách thức nộp hồ sơ cho phép hoạt động bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự (Hình từ Internet)
Thời hạn giải quyết thủ tục cho phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng
Căn cứ Điều 7 Nghị định 213/2025/NĐ-CP quy định thời hạn giải quyết thủ tục cho phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng như sau:
Thời hạn giải quyết thủ tục cho phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng
- Đối với Nhóm đặc biệt
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị và hồ sơ liên quan gửi Bộ Quốc phòng, đồng thời gửi cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm đặc biệt thông qua hệ thống gửi, nhận văn bản điện tử của các cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, giải quyết.
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có phiếu đề nghị bổ sung hồ sơ gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
+ Sau khi nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ liên quan, trường hợp nhận thấy còn có nội dung cần thống nhất, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Bộ Quốc phòng có văn bản trao đổi lại với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về hồ sơ đề nghị trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Đối với Nhóm I loại A, trung tâm huấn luyện quân sự quốc gia và trụ sở làm việc cơ quan Bộ Quốc phòng
+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng xem xét, giải quyết. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có phiếu đề nghị bổ sung hồ sơ gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
- Đối với Nhóm I: loại B, loại C; Nhóm II: loại A, loại C, loại D
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng xem xét, giải quyết. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có phiếu đề nghị bổ sung hồ sơ gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
- Đối với Nhóm II loại B; Nhóm III: loại A, loại B, loại C
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng xem xét, giải quyết. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có phiếu đề nghị bổ sung hồ sơ gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
(4) Kết quả giải quyết là văn bản thông báo cho phép hoạt động được cấp bằng bản giấy và bản điện tử cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị.
(5) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định, phân cấp thẩm quyền quyết định cho phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
Việc phá dỡ xông trình quốc phòng, di dời khu quân sự bao gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 13 Luật quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 quy định việc phá dỡ công trình quốc phòng, di dời khu quân sự như sau:
(1) Công trình quốc phòng được phá dỡ trong các trường hợp sau đây:
- Bị hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng ảnh hưởng đến an toàn trong quản lý, khai thác, sử dụng;
- Đã hoàn thành nhiệm vụ đối với công trình được xây dựng, lắp đặt tạm thời;
- Không còn nhu cầu sử dụng cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng nhưng do yêu cầu bảo đảm bí mật Nhà nước mà không được chuyển mục đích sử dụng;
- Nằm trong phạm vi thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội mà cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư thực hiện dự án không có nhu cầu tiếp tục sử dụng hoặc phải phá dỡ để bảo đảm bí mật nhà nước;
- Để xử lý các tình huống cấp bách theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
(2) Khu quân sự được di dời trong các trường hợp sau đây:
- Di dời theo yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng;
- Di dời để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.