Cách đo đạc chi tiết ranh giới thửa đất không tạo thành thửa đất quy định ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cách đo đạc chi tiết ranh giới thửa đất không tạo thành thửa đất quy định ra sao? Cách để xem bản đồ quy hoạch đất trên Hệ thống thông tin Quốc gia về đất đai?

Nội dung chính

    Cách đo đạc chi tiết ranh giới thửa đất không tạo thành thửa đất quy định ra sao? 

    Căn cứ khoản 1 Điều 15 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT về đo đạc chi tiết ranh giới thửa đất, ranh giới đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất thực hiện như sau:

    (1) Đo đạc ranh giới thửa đất trên thực địa theo đỉnh thửa và ranh giới thửa đất đã được xác định theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.

    Cán bộ đo đạc chủ trì, phối hợp với người sử dụng đất, người quản lý đất, người sử dụng đất liền kề, người quản lý đất liền kề và người dẫn đạc đánh dấu các đỉnh thửa đất tại thực địa (tại nơi có đường ranh giới trên công trình, địa vật kiên cố tồn tại lâu dài) hoặc đóng cọc bê tông hoặc cọc gỗ hoặc đinh sắt theo kết quả xác định ranh giới thửa đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT để làm căn cứ thực hiện đo đạc chi tiết ranh giới thửa đất;

    (2) Đo đạc chi tiết ranh giới chiếm đất của đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất theo đường ranh giới thực tế đang quản lý đã được xác định theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.

    Đo đạc chi tiết đối tượng địa lý khi đối tượng đó đồng thời là đường giao thông, thủy hệ, gồm: phần trải mặt đường đối với đường bộ từ cấp tỉnh trở lên, lòng đường bộ, vỉa hè đường bộ; tim đường ray của đường sắt; điểm đầu và điểm cuối của cầu, cống; giới hạn chân đê và phần trải mặt đê; đường mép nước và đường bờ của sông, suối, mép nước thuộc đất mặt nước chuyên dùng;

    (3) Khi đo đạc chi tiết phải lập sổ nhật ký trạm đo theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10 kèm theo Thông tư này và sổ đo thể hiện đầy đủ số liệu đầu vào phục vụ tính toán tọa độ điểm chi tiết phù hợp với phương pháp đo và loại máy đo, trừ trường hợp đo đạc phục vụ chỉnh lý và trường hợp thực hiện tách thửa đất, hợp thửa đất quy định tại Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    Cách đo đạc chi tiết ranh giới thửa đất không tạo thành thửa đất quy định ra sao?

    Cách đo đạc chi tiết ranh giới thửa đất không tạo thành thửa đất quy định ra sao? (Hình từ Internet)

    Cách để xem bản đồ quy hoạch đất trên Hệ thống thông tin Quốc gia về đất đai?

    Căn cứ khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân có nhu cầu xem bản đồ quy hoạch đất nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tới cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo Mẫu số 13/ĐK bằng một trong các phương thức sau:

    - Nộp trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.

    - Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính.

    - Nộp thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật.

    Cơ quan cung cấp thông tin đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá dịch vụ cho tổ chức, cá nhân. Nếu từ chối, phải nêu rõ lý do và trả lời trong 2 ngày làm việc. Sau khi nộp phí, cơ quan sẽ cung cấp thông tin theo yêu cầu.

    Việc xác định và đo đạc ranh giới thửa đất tại thực địa được thực hiện như thế nào từ 15/01/2025?

    Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT, ranh giới thửa đất tại thực địa được xác định và đo đạt như sau:

    Ranh giới thửa đất tại thực địa được xác định theo quy định tại Điều 13 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT;

    Phương pháp đo đạc thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT và được sử dụng thêm các phương pháp đo đạc đơn giản để thực hiện như: giao hội cạnh, dóng thẳng hàng, đo bằng thước dây, chuyển vẽ từ tài liệu khác và sử dụng các điểm khởi tính gồm: các điểm tọa độ từ lưới khống chế đo vẽ, điểm trạm đo trở lên; các điểm góc thửa đất, góc công trình xây dựng, địa vật cố định khác có trên bản đồ và hiện còn tồn tại ở thực địa, đảm bảo sai số khi đo đạc không vượt quá sai số quy định cho bản đồ địa chính được chỉnh lý;

    Đo đạc ranh giới thửa đất thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT;

    Kết quả đo đạc thửa đất tại thực địa được thể hiện rõ trong Phiếu đo đạc chỉnh lý thửa đất lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 17 kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT, có xác nhận của người sử dụng đất, người quản lý đất, trừ trường hợp thửa đất là đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất và xác nhận của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính).

    saved-content
    unsaved-content
    32