Các trường hợp khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản năm 2025?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Các trường hợp khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản? Ai có trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản?

Nội dung chính

    Các trường hợp khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản?

    Căn cứ tại Điều 75 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản như sau:

    Điều 75. Khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
    1. Việc khai thác và sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về tiếp cận thông tin và pháp luật có liên quan.
    2. Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm các trường hợp sau đây:
    a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin được công bố, công khai của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
    b) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
    c) Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
    3. Chính phủ quy định chi tiết điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.

    Như vậy, việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm các trường hợp sau:

    (1) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin được công bố, công khai của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;

    (2) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

    (3) Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Các trường hợp khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản?

    Các trường hợp khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản? (Hình từ Internet)

    Ai có trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản?

    Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 94/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    1. Tồn kho bất động sản là số lượng bất động sản của dự án đủ điều kiện đưa vào giao dịch theo quy định của pháp luật nhưng chưa giao dịch trong kỳ báo cáo.
    2. Cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản là Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong đó, Bộ Xây dựng quản lý hệ thống thông tin; cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi toàn quốc; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi của địa phương.

    Như vậy, thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định như sau:

    (1) Bộ Xây dựng quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi toàn quốc;

    (2) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi của địa phương.

    Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng như nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 73 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản như sau:

    Điều 73. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
    1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, kiến trúc chính quyền điện tử ở địa phương, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật.
    2. Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm:
    a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản;
    b) Cơ sở dữ liệu về chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; các chương trình hỗ trợ về nhà ở;
    c) Cơ sở dữ liệu về chương trình điều tra, thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản, về quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở;
    d) Cơ sở dữ liệu về nhà ở, bất động sản; dự án nhà ở, bất động sản;
    đ) Cơ sở dữ liệu về số lượng giao dịch, giá trị giao dịch bất động sản, hợp đồng kinh doanh nhà ở, bất động sản;
    e) Cơ sở dữ liệu về kinh doanh dịch vụ bất động sản;
    g) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản.
    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, kiến trúc chính quyền điện tử ở địa phương, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật.

    saved-content
    unsaved-content
    1