Các tài liệu trong hồ sơ kiểm sát án hình sự ở giai đoạn thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm hình sự được quy định như thế nào?

Các tài liệu trong hồ sơ kiểm sát án hình sự ở giai đoạn thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm hình sự được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Các tài liệu trong hồ sơ kiểm sát án hình sự ở giai đoạn thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm hình sự được quy định như thế nào?

    Các tài liệu trong hồ sơ kiểm sát án hình sự ở giai đoạn thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm hình sự được quy định về Điều 5 Quyết định 590/QĐ-VKSTC-V3 năm 2014 Quy định về lập hồ sơ kiểm sát án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:

    - Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung (nếu có).

    - Quyết định gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử (nếu có).

    - Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn của Tòa án cấp sơ thẩm.

    - Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án (nếu có).

    - Quyết định rút Quyết định truy tố của Viện kiểm sát (nếu có).

    - Bản sao Biên bản giao các Quyết định của Tòa án (kèm theo loại Quyết định).

    - Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm.

    - Báo cáo án bằng văn bản của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên (thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự hiện hành), kèm theo đề cương xét hỏi, dự kiến kế hoạch tranh luận tại phiên tòa, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo.

    - Biên bản họp trù bị giữa Viện kiểm sát và Tòa án (nếu có).

    - Công văn thỉnh thị và ý kiến chỉ đạo của Viện kiểm sát cấp trên, của cấp ủy địa phương (nếu có).

    - Bản dự thảo luận tội của Kiểm sát viên.

    - Bút ký phiên tòa sơ thẩm do Kiểm sát viên ghi chép.

    - Quyết định hoãn phiên tòa (nếu có).

    - Bản án sơ thẩm.

    - Đơn kháng cáo, Quyết định kháng nghị Bản án sơ thẩm (nếu có).

    - Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm; thông báo án có kháng cáo, kháng nghị (nếu có), phiếu thống kê tội phạm.

    - Tài liệu thể hiện kết quả kiểm tra Biên bản phiên tòa, phiếu kiểm sát bản án, Quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp sơ thẩm, Bản án, Quyết định phúc thẩm (nếu có).

    - Các tài liệu phản ánh việc phát hiện, kiến nghị khắc phục vi phạm của Tòa án cấp sơ thẩm; những nguyên nhân, điều kiện phạm tội và tài liệu phản ánh biện pháp và kết quả khắc phục.

    - Các văn bản, tài liệu khác trong hoạt động xét xử sơ thẩm và kiểm sát xét xử sơ thẩm (nếu có) như: các tài liệu do các phương tiện thông tin đại chúng, do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ hoặc qua đơn thư khiếu nại phản ánh.

    - Đơn khiếu nại, tố cáo cán bộ tư pháp trong hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử và hoạt động xét xử sơ thẩm, kết quả giải quyết (nếu có).

    Lưu ý: Đối với những loại tài liệu ở các Điều 4, 5 nêu trên mà Bộ luật tố tụng hình sự không quy định Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải trích ghi nội dung hoặc sao chụp lại để lưu vào hồ sơ kiểm sát xét xử sơ thẩm.

    9