Các nhóm lớp thuộc dữ liệu nền địa lý trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất sửa đổi từ 1/7/2025 có gì?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là gì? Các nhóm lớp thuộc dữ liệu nền địa lý trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất sửa đổi từ 1/7/2025 có gì?

Nội dung chính

    Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Đất đai 2024 về khái niệm bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    [...]
    2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính các cấp, theo từng vùng kinh tế - xã hội.
    [...]

    Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là gì? Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính các cấp, theo từng vùng kinh tế - xã hội.

    Các nhóm lớp thuộc dữ liệu nền địa lý trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất sửa đổi từ 1/7/2025 có gì?

    Các nhóm lớp thuộc dữ liệu nền địa lý trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất sửa đổi từ 1/7/2025 có gì? (Hình từ Internet)

    Các nhóm lớp thuộc dữ liệu nền địa lý trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất sửa đổi từ 1/7/2025 có gì?

    Căn cứ khoản 3 Điều 17 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT có cụm từ bị thay thế bởi điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT và được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định về các nhóm lớp thuộc dữ liệu nền địa lý trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất sửa đổi từ 1/7/2025 như sau:

    Các nhóm lớp thuộc dữ liệu nền địa lý gồm:

    - Nhóm lớp biên giới, địa giới gồm đường biên giới quốc gia và đường địa giới đơn vị hành chính các cấp. Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước thể hiện đến đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh. Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội thể hiện đến đường địa giới đơn vị hành chính cấp xã. Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh, cấp xã thể hiện đến đường địa giới đơn vị hành chính cấp xã.

    Khi đường địa giới đơn vị hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới đơn vị hành chính cấp cao nhất;

    - Nhóm lớp địa hình gồm các đối tượng để thể hiện đặc trưng cơ bản về địa hình của khu vực cần lập bản đồ như: đường bình độ (khu vực núi cao có độ dốc lớn chỉ biểu thị đường bình độ cái), điểm độ cao, điểm độ sâu, ghi chú độ cao, độ sâu; đường mô tả đặc trưng địa hình và các dạng địa hình đặc biệt;

    - Nhóm lớp thủy hệ và các đối tượng có liên quan gồm: biển, hồ, ao, đầm, phá, thùng đào, sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tượng thủy văn khác. Mức độ thể hiện các đối tượng của nhóm lớp này trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp được tổng quát hóa theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp;

    - Nhóm lớp giao thông và các đối tượng có liên quan: bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện tất cả các loại đường giao thông các cấp, kể cả đường nội đồng, đường trục chính trong khu dân cư, đường mòn tại các xã miền núi, trung du. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh thể hiện từ đường liên xã trở lên. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội và cả nước thể hiện từ đường tỉnh lộ trở lên, đối với khu vực miền núi phải thể hiện cả đường liên xã;

    - Nhóm lớp đối tượng kinh tế, xã hội thể hiện tên các địa danh, trụ sở cơ quan chính quyền các cấp; tên công trình hạ tầng và các công trình quan trọng khác. Mức độ thể hiện các đối tượng của nhóm lớp này trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp được tổng quát hóa theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp.

    Khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất được biên tập, tổng hợp như nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 2 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định việc biên tập, tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng cấp bảo đảm yêu cầu sau:

    Theo đó, khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất được biên tập, tổng hợp như sau:

    - Khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được thể hiện bằng ranh giới và ký hiệu loại đất (gồm mã và màu loại đất) theo các chỉ tiêu kiểm kê đất đai. Khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước được thể hiện bằng ranh giới và ký hiệu loại đất theo các chỉ tiêu tổng hợp quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 08/2024/TT-BTNMT;

    - Ký hiệu loại đất gồm mã và màu loại đất;

    - Các khoanh đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp phải bảo đảm ranh giới khép kín, không có phần diện tích chồng, hở giữa các khoanh đất.

    Ranh giới khoanh đất phải được khái quát hóa, làm trơn, bảo đảm diện tích khoanh đất theo tỷ lệ bản đồ như sau:

    Tỷ lệ bản đồ

    Diện tích khoanh đất trên bản đồ

    Từ 1:2.000 đến 1:10.000

    ≥ 16 mm2

    Từ 1:25.000 đến 1:100.000

    ≥ 9 mm2

    Từ 1:250.000 đến 1:1.000.000

    ≥ 4 mm2

    Trường hợp khoanh đất có diện tích nhỏ hơn theo quy định nêu trên thì thể hiện bằng ký hiệu tượng trưng là hình chấm tròn có đường kính là 2 mm và theo màu của loại đất cần thể hiện.

    Riêng đối với các đảo có diện tích nhỏ hơn quy định trên đây thì vẫn phải được thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo ghi chú tên đảo (nếu có) mà không thực hiện tổng quát hóa.

    saved-content
    unsaved-content
    1