Lấy dữ liệu không gian hiện trạng sử dụng đất cấp xã với chi phí bao nhiêu?
Nội dung chính
Lấy dữ liệu không gian hiện trạng sử dụng đất cấp xã với chi phí bao nhiêu?
Căn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 56/2024/TT-BTC quy định mức thu phí lấy dữ liệu không gian hiện trạng sử dụng đất cấp xã như sau:
Loại tài liệu | Đơn vị tính | Mức thu (đồng) |
- Dữ liệu không gian hiện trạng sử dụng đất (theo kỳ) - Dữ liệu không gian kiểm kê đất đai chuyên đề (theo kỳ) | Lớp dữ liệu cấp xã | 100.000 |
Lớp dữ liệu cấp huyện | 200.000 | |
Lớp dữ liệu cấp tỉnh | 400.000 | |
Lớp dữ liệu vùng kinh tế - xã hội hoặc cả nước | 800.000 |
Như vậy, chi phí lấy dữ liệu không gian hiện trạng sử dụng đất cấp xã theo kỳ là 100.000 đồng.
Lưu ý: Sau sắp xếp đơn vị hành chính cả nước thì cấp huyện bị bãi bỏ từ 1/7/2025.
Lấy dữ liệu không gian hiện trạng sử dụng đất cấp xã với chi phí bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Có những loại bản đồ hiện trạng sử dụng đất nào?
Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 23/2025/TT-BNNMT).
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập theo từng đơn vị hành chính cấp xã, cấp tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước để thể hiện sự phân bố các loại đất tại thời điểm kiểm kê đất đai, gồm:(1) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được lập trên cơ sở tổng hợp, khái quát hóa nội dung của bản đồ kiểm kê đất đai;
(2) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh được lập trên cơ sở tiếp biên, tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị hành chính trực thuộc;
(3) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội được lập trên cơ sở tiếp biên, tổng hợp, khái quát nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp tỉnh trong quá trình thực hiện kiểm kê đất đai cả nước;
(4) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước được lập trên cơ sở tiếp biên, tổng hợp, khái quát nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh hoặc của các vùng kinh tế - xã hội.
Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 23/2025/TT-BNNMT) nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau:
(1) Nhóm lớp cơ sở toán học và các nội dung liên quan bao gồm: lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến, tỷ lệ bản đồ, khung bản đồ, chú dẫn, biểu đồ cơ cấu sử dụng đất, trình bày ngoài khung và các nội dung khác có liên quan.
(2) Nhóm lớp hiện trạng sử dụng đất bao gồm: ranh giới các khoanh đất tổng hợp và ký hiệu loại đất.
(3) Các nhóm lớp thuộc dữ liệu nền địa lý gồm:
- Nhóm lớp biên giới, địa giới gồm đường biên giới quốc gia và đường địa giới đơn vị hành chính các cấp. Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước thể hiện đến đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh.
Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội thể hiện đến đường địa giới đơn vị hành chính cấp xã. Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh, cấp xã thể hiện đến đường địa giới đơn vị hành chính cấp xã.
Khi đường địa giới đơn vị hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới đơn vị hành chính cấp cao nhất;
- Nhóm lớp địa hình gồm các đối tượng để thể hiện đặc trưng cơ bản về địa hình của khu vực cần lập bản đồ như: đường bình độ (khu vực núi cao có độ dốc lớn chỉ biểu thị đường bình độ cái), điểm độ cao, điểm độ sâu, ghi chú độ cao, độ sâu; đường mô tả đặc trưng địa hình và các dạng địa hình đặc biệt;
- Nhóm lớp thủy hệ và các đối tượng có liên quan gồm: biển, hồ, ao, đầm, phá, thùng đào, sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tượng thủy văn khác. Mức độ thể hiện các đối tượng của nhóm lớp này trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp được tổng quát hóa theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp;
- Nhóm lớp giao thông và các đối tượng có liên quan: bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện tất cả các loại đường giao thông các cấp, kể cả đường nội đồng, đường trục chính trong khu dân cư, đường mòn tại các xã miền núi, trung du. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh thể hiện từ đường liên xã trở lên. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội và cả nước thể hiện từ đường tỉnh lộ trở lên, đối với khu vực miền núi phải thể hiện cả đường liên xã;
- Nhóm lớp đối tượng kinh tế, xã hội thể hiện tên các địa danh, trụ sở cơ quan chính quyền các cấp; tên công trình hạ tầng và các công trình quan trọng khác. Mức độ thể hiện các đối tượng của nhóm lớp này trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp được tổng quát hóa theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp.
(4) Các ghi chú, thuyết minh.
(5) Hình thức thể hiện nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp.