Hướng dẫn lập báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của người được quản lý đất theo Nghị định 151

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Hướng dẫn lập báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của người được giao quản lý đất/người được quản lý đất? Mẫu báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của người được giao quản lý đất

Nội dung chính

    Mẫu báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của người được giao quản lý đất

    Mẫu báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của người được giao quản lý đất, người được quản lý đất tại Mẫu số 05b/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    Tải về >>> Mẫu báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của người được giao quản lý đất, người được quản lý đất.

    Hướng dẫn lập báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của người được quản lý đất theo Nghị định 151?

    Theo mẫu báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của người được giao quản lý đất/người được quản lý đất theo Mẫu số 15đ ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hướng dẫn báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của người được giao quản lý đất/người được quản lý đất như sau:

    (1) Đối với người được giao quản lý đất thì ghi tên cơ quan, tổ chức theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư, đối với cộng đồng dân cư quản lý đất thì ghi tên của cộng đồng dân cư.

    (2) Ghi tên của người được giao quản lý đất như điểm (1) và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư.

    Đối với cộng đồng dân cư quản lý đất thì ghi tên như điểm (1) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.

    (3) Ghi tên khu vực (xứ đồng, điểm dân cư,...); số nhà, tên đường phố (nếu có), thôn, tổ dân phố, tên đơn vị hành chính cấp xã, cấp tỉnh, nơi có thửa đất/khu đất.

    Hướng dẫn lập báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của người được quản lý đất theo Nghị định 151

    Hướng dẫn lập báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của người được quản lý đất theo Nghị định 151 (Hình từ Internet)

    Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện ra sao?

    Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 29/2024/TT-BTNMT có cụm từ bị thay thế bởi điểm a khoản 9 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT như sau:

    - Trường hợp lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trùng với thời điểm kiểm kê đất đai thì bản đồ hiện trạng sử dụng đất được sử dụng là bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo kết quả kiểm kê đất đai;

    - Trường hợp lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không trùng với thời điểm kiểm kê đất đai thì bản đồ hiện trạng sử dụng đất được sử dụng là bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo kết quả kiểm kê đất đai và kết quả điều tra bổ sung tại thời điểm lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Kỹ thuật lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Thông tư 08/2024/TT-BTNMT ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

    Biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 18 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT có cụm từ bị thay thế, bãi bỏ theo Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cụ thể như sau:

    Việc biên tập, tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng cấp bảo đảm yêu cầu sau:

    (1) Khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất được biên tập, tổng hợp như sau:

    - Khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được thể hiện bằng ranh giới và ký hiệu loại đất (gồm mã và màu loại đất) theo các chỉ tiêu kiểm kê đất đai.

    + Khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước được thể hiện bằng ranh giới và ký hiệu loại đất theo các chỉ tiêu tổng hợp quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 08/2024/TT-BTNMT;

    - Ký hiệu loại đất gồm mã và màu loại đất;

    - Các khoanh đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp phải bảo đảm ranh giới khép kín, không có phần diện tích chồng, hở giữa các khoanh đất. Ranh giới khoanh đất phải được khái quát hóa, làm trơn, bảo đảm diện tích khoanh đất theo tỷ lệ bản đồ như sau:

    Tỷ lệ bản đồ

    Diện tích khoanh đất trên bản đồ

    Từ 1:2.000 đến 1:10.000

    ≥ 16 mm2

    Từ 1:25.000 đến 1:100.000

    ≥ 9 mm2

    Từ 1:250.000 đến 1:1.000.000

    ≥ 4 mm2

    - Trường hợp khoanh đất có diện tích nhỏ hơn theo quy định nêu trên thì thể hiện bằng ký hiệu tượng trưng là hình chấm tròn có đường kính là 2 mm và theo màu của loại đất cần thể hiện.

    + Riêng đối với các đảo có diện tích nhỏ hơn quy định trên đây thì vẫn phải được thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo ghi chú tên đảo (nếu có) mà không thực hiện tổng quát hóa;

    (2) Đối với đường biên giới, địa giới đơn vị hành chính phải được biên tập bảo đảm yêu cầu nhận biết đối tượng khi in trên giấy; trường hợp đường địa giới các cấp trùng với đối tượng hình tuyến một nét thì đường địa giới cần được thể hiện so le hai bên và cách đường đối tượng hình tuyến 0,2 mm trên bản đồ.

    (3) Các yếu tố hình tuyến (sông, suối, kênh mương...) có chiều dài dưới 2 cm trên bản đồ thì được phép loại bỏ; yếu tố hình tuyến có độ rộng dưới 0,5 mm trên bản đồ được biên tập thành 1 nét theo tâm của yếu tố hình tuyến đó.

    - Trường hợp đường sắt và đường ô tô đi sát nhau cho phép dịch chuyển vị trí đường ô tô để đảm bảo giữ vị trí đúng cho đường sắt.

    - Các yếu tố hình tuyến khi tổng hợp phải bảo đảm giữ được tính chất đặc trưng của đối tượng để phản ánh đúng mật độ, kiểu phân bố, đặc điểm sử dụng; đối với sông suối phải thể hiện được vị trí đầu nguồn, các dòng chảy đặc biệt như suối nước nóng, nước khoáng.

    (4) Đối với đường bờ biển khi tổng quát hóa phải bảo đảm giữ được hình dáng đặc trưng của từng kiểu bờ. Đối với khu vực có nhiều cửa sông, bờ biển có dạng hình cong tròn được phép gộp 2 hoặc 3 khúc uốn nhỏ nhưng phải giữ lại các cửa sông, dòng chảy đổ ra biển và các bãi bồi.

    (5) Các đối tượng địa lý khác, ghi chú địa danh, tên riêng, thuyết minh tiến hành lựa chọn, cập nhật hoặc loại bỏ đảm bảo phù hợp về mật độ thông tin, khả năng đọc và tính mỹ quan của bản đồ.

    (6) Khung bản đồ hiện trạng sử dụng đất được trình bày như sau:

    - Đối với bản đồ tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000 chỉ biểu thị lưới kilômét, với kích thước ô vuông lưới kilômét là 10cm x 10cm;

    - Đối với bản đồ tỷ lệ 1:25.000 biểu thị lưới kilômét, với kích thước ô vuông lưới kilômét là 8cm x 8cm;

    - Đối với bản đồ tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000, 1:250.000 và 1:1.000.000 chỉ biểu thị lưới kinh tuyến, vĩ tuyến với kích thước ô lưới kinh tuyến, vĩ tuyến như sau:

    Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất

    Kích thước ô lưới kinh tuyến, vĩ tuyến

    1:50.000

    5’x 5’

    1:100.000

    10’ x 10’

    1:250.000

    20’ x 20’

    1:1.000.000

    10 x 10

    (7) Việc biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số ngoài việc thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 18 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT, còn phải thực hiện theo các yêu cầu:

    - Các đối tượng dạng đường phải thể hiện liên tục, không đứt đoạn và chỉ được dừng tại các điểm nút giao nhau giữa các đường thể hiện các đối tượng cùng kiểu;

    - Những đối tượng dạng vùng phải thể hiện là các vùng khép kín;

    - Các đối tượng dạng điểm phải thể hiện bằng các ký hiệu dạng điểm trong các bộ ký hiệu đã được thiết kế sẵn;

    - Các đối tượng trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện đúng lớp, màu sắc, lực nét và các thông số kèm theo như quy định tại bảng phân lớp đối tượng tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.

    + Mỗi khoanh đất phải có một mã loại đất, khi biên tập lược bỏ để in không được xóa mà phải chuyển về lớp riêng để lưu trữ.

    saved-content
    unsaved-content
    1