Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH là khoản nào?

Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH là khoản nào? Quyền của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH là khoản nào?

    Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH được căn cứ tại khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó có quy định về các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH như sau:

    Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
    ...
    Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.

    Theo đó, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản được quy định như trên.

    Như vậy, các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH là các khoản như sau:

    - Các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động 2019;

    - Tiền thưởng sáng kiến;

    - Tiền ăn giữa ca;

    - Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;

    - Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    - Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

    Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH là khoản nào?

    Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH là khoản nào? (Hình từ Internet)

    Quyền của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về quyền của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội như sau:

    (1) Người tham gia bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:

    - Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

    - Được cấp sổ bảo hiểm xã hội;

    - Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;

    - Yêu cầu người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện đầy đủ trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình theo quy định của pháp luật;

    - Được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;

    - Chủ động đi khám giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được thanh toán phí giám định y khoa khi kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

    - Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

    (2) Người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:

    - Nhận các chế độ bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, thuận tiện;

    - Hưởng bảo hiểm y tế trong trường hợp đang hưởng lương hưu; nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; đang hưởng chế độ quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

    - Được thanh toán phí giám định y khoa đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

    - Ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện bảo hiểm xã hội. Trường hợp ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực;

    - Đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên nếu có nhu cầu thì được cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền thực hiện việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú trên lãnh thổ Việt Nam;

    - Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về hưởng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;

    - Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

    - Từ chối hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    Chuyên viên pháp lý Trần Thị Mộng Nhi
    saved-content
    unsaved-content
    168