Các hành vi bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo luật sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào?

Các hành vi bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo luật sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào? Các hành vi bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh bao gồm?

Nội dung chính

    Các hành vi bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo luật sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào?

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì các hành vi bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo luật sở hữu trí tuệ được quy định cụ thể như sau:

    - Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ;

    - Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hoá, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ;

    - Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng;

    - Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng.

    Chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hoá, nhãn hàng hoá.

    Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hoá có gắn chỉ dẫn thương mại đó.

    12