Các giấy tờ khai thuế trước bạ cần nộp khi mua bán căn hộ chung cư bao gồm những gì?

Các giấy tờ khai thuế trước bạ cần nộp khi mua bán căn hộ chung cư bao gồm những gì? Các diện tích nào được xem là phần sở hữu chung của nhà chung cư?

Nội dung chính

    Các giấy tờ khai thuế trước bạ cần nộp khi mua bán căn hộ chung cư bao gồm những gì?

    Căn cứ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ khai lệ phí trước bạ khi mua bán căn hộ chung cư gồm các giấy tờ sau:

    - Tờ khai lệ phí trước bạ.

    - Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính.

    - Bản sao giấy tờ chứng minh về chung cư theo quy định (Sổ hồng, hợp đồng mua bán chung cư đối với trường hợp chuyển nhượng hợp đồng).

    - Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư có công chứng hoặc chứng thực.

    Các giấy tờ khai thuế trước bạ cần nộp khi mua bán căn hộ chung cư bao gồm những gì?

    Các giấy tờ khai thuế trước bạ cần nộp khi mua bán căn hộ chung cư bao gồm những gì? (Hình từ Internet)

    Diện tích sử dụng căn hộ chung cư được xác định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Luật Nhà ở 2023 về cách xác định phần diện tích sử dụng căn hộ như sau:

    Cách xác định diện tích sử dụng căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư; phân hạng nhà chung cư
    1. Diện tích sử dụng căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư được tính theo kích thước thông thủy, bao gồm cả phần diện tích tường ngăn các phòng bên trong căn hộ, diện tích ban công, lô gia (nếu có) và không tính diện tích tường bao căn hộ, tường phân chia các căn hộ, diện tích sàn có cột, hộp kỹ thuật và tường bao hộp kỹ thuật (nếu có) bên trong căn hộ. Khi tính diện tích ban công thì tính toàn bộ diện tích sàn; trường hợp ban công có phần diện tích tường chung thì tính từ mép trong của tường chung.
    Đối với diện tích lô gia thì tính toàn bộ diện tích sàn từ mép trong của tường chung hoặc tường bao căn hộ.

    Trường hợp có trang thiết bị, cấu kiện gắn liền với ban công, lô gia nhưng thuộc mặt đứng của công trình theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng thì trang thiết bị, cấu kiện đó được xác định thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư.

    ...

    Theo đó, diện tích sử dụng căn hộ và phần diện tích khác trong nhà chung cư được tính theo kích thước thông thủy, bao gồm diện tích tường ngăn giữa các phòng, ban công và lô gia, nhưng không bao gồm tường bao căn hộ, tường phân chia căn hộ, và diện tích có cột hoặc hộp kỹ thuật.

    Đối với ban công và lô gia, tính toàn bộ diện tích sàn từ mép trong của tường chung hoặc tường bao căn hộ.

    Nếu có trang thiết bị gắn liền với ban công hoặc lô gia theo thiết kế được phê duyệt, các phần này thuộc sở hữu chung của nhà chung cư.

    Ngoài ra, căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 5 Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD về nguyên tắc xác định diện tích căn hộ như sau:

    Nguyên tắc xác định diện tích căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư
    1. Diện tích sử dụng căn hộ được tính theo kích thước thông thủy như ví dụ theo hình vẽ dưới đây và được ghi vào giấy tờ chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) cấp cho người mua, thuê mua, bao gồm cả phần diện tích tường ngăn các phòng bên trong căn hộ và diện tích ban công, lô gia (nếu có) gắn liền với căn hộ đó, không tính diện tích tường bao căn hộ, tường phân chia các căn hộ, diện tích sàn có cột, hộp kỹ thuật và tường bao hộp kỹ thuật (nếu có) nằm bên trong căn hộ.
    Khi tính diện tích ban công hoặc lô gia thì tính toàn bộ diện tích sàn đến mép trong của ban công hoặc lô gia; trường hợp ban công có phần diện tích tường chung thì tính từ mép trong của tường chung này.

    Như vậy, nguyên tắc xác định diện tích căn hộ quy định rằng diện tích sử dụng được tính theo kích thước thông thủy, bao gồm cả phần diện tích tường ngăn giữa các phòng và diện tích ban công, lô gia (nếu có), nhưng không tính tường bao căn hộ, tường phân chia, và các diện tích có cột, hộp kỹ thuật.

    Khi tính diện tích ban công hoặc lô gia, tính toàn bộ diện tích sàn đến mép trong, và nếu có phần tường chung, tính từ mép trong của tường chung đó.

    Thông tin này được ghi vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà.

    Các diện tích nào được xem là phần sở hữu chung của nhà chung cư?

    Phần sở hữu chung của nhà chung cư sau khi hoàn thành quá trình mua bán căn hộ chung cư bao gồm các diện tích được quy định tại khoản 2 Điều 142 Luật Nhà ở 2023 như sau:

    - Diện tích còn lại trong nhà chung cư không thuộc sở hữu riêng, cùng với nhà sinh hoạt cộng đồng.

    - Các không gian và hệ thống kết cấu chung như khung, cột, tường chịu lực, tường bao, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, cùng hệ thống điện, nước, ga, thông tin liên lạc, thoát nước, bể phốt, thu lôi và hệ thống phòng cháy, chữa cháy.

    - Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhà chung cư mà có kết nối với nó, trừ những hệ thống phục vụ mục đích công cộng hoặc những phần phải bàn giao cho Nhà nước hoặc chủ đầu tư.

    - Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư, không nhằm mục đích kinh doanh và không phải bàn giao cho Nhà nước, như sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác theo dự án đã được phê duyệt.

     

    21