Thứ 5, Ngày 07/11/2024

Cá nhân nước ngoài mua nhà ở Việt Nam có được thanh toán tiền mua nhà ở bằng ngân hàng nước ngoài không?

Cá nhân nước ngoài mua nhà ở Việt Nam có được thanh toán tiền mua nhà ở bằng ngân hàng nước ngoài không? QUyền của cá nân nước ngoài và những trường hợp không được cấp GCN?

Nội dung chính

    Cá nhân nước ngoài mua nhà ở Việt Nam có được thanh toán tiền mua nhà bằng ngân hàng nước ngoài không?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 21 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
    ...
    2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
    a) Đối với chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài thì được cho thuê nhà ở để sử dụng vào mục đích mà pháp luật không cấm nhưng trước khi cho thuê nhà ở, chủ sở hữu phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi có nhà ở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở này theo quy định của pháp luật.
    Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
    Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
    b) Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí cho người đang làm việc tại tổ chức đó ở;
    c) Thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở thông qua tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam;
    d) Trong trường hợp cá nhân nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc trục xuất, tổ chức nước ngoài bị buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam do vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam trong sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của mình thì nhà ở này bị xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

    Theo đó, cá nhân nước ngoài mua nhà ở Việt Nam phải thực hiện thanh toán tiền mua nhà thông qua tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.

    Lưu ý: Cá nhân nước ngoài này phải là cá nhân được phép nhập cảnh vào Việt Nam theo quy định tại điểm c Điều 17 Luật Nhà ở 2023.

    Cá nhân nước ngoài mua nhà ở Việt Nam có được thanh toán tiền mua nhà ở bằng ngân hàng nước ngoài không? (Ảnh từ Inrternet)

    Cá nhân nước ngoài mua nhà ở Việt Nam có được thanh toán tiền mua nhà ở bằng ngân hàng nước ngoài không? (Ảnh từ Inrternet)

    Cá nhân nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam có các quyền gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023 như sau:

    Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
    ...
    2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này có quyền của chủ sở hữu đối với nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
    a) Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu nhà ở theo đúng số lượng quy định tại Điều 19 của Luật này và được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;
    b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 16 của Luật này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở;
    c) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
    Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
    Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
    d) Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá thời hạn ghi trong giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này;
    đ) Trước khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này, chủ sở hữu có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện quyền tặng cho hoặc bán nhà ở này cho đối tượng thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc tài sản công.
    Trường hợp bên được tặng cho, mua nhà ở là đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này thì có quyền quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.

    Như vậy, cá nhân nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam như công dân Việt Nam, nhưng phải tuân thủ các quy định về số lượng nhà ở, khu vực, an ninh và thời hạn sở hữu.

    Cụ thể, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà trong thời gian tối đa 50 năm, với khả năng gia hạn một lần.

    Trong trường hợp kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì được sở hữu như công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì quyền sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

    Trường hợp nào cá nhân nước ngoài không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Nhà ở 2023 như sau:

    Các trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở
    1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trường hợp quy định sau đây không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở mà chỉ được bán hoặc tặng cho nhà ở này cho đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
    a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở được phép sở hữu theo quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật này;
    b) Tổ chức nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam.

    Như vậy, cá nhân nước ngoài không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở trong một số trường hợp cụ thể:

    (1) Không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023.

    (2) Nhà ở được tặng cho hoặc thừa kế vượt quá số lượng quy định.

    (3) Nhà ở thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh.

    (4) Cá nhân nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam.

    Trong những trường hợp này, cá nhân nước ngoài chỉ có thể bán hoặc tặng cho nhà ở cho đối tượng đủ điều kiện sở hữu nhà tại Việt Nam.

    7