Cá nhân được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất ở không?

Được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất ở có được không? Văn bản nào quy định về vấn đề này?

Nội dung chính

    Đất rừng sản xuất là gì?

    Tại điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 thì đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp.

    Cụ thể, tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì đất rừng sản xuất là đất mà trên đó có rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao, cho thuê, chuyển mục đích để phát triển rừng sản xuất.

    Cá nhân được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất ở không?

    Cụ thể tại khoản 5 Điều 116 Luật đất đai 2024 thì cá nhân được phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở nếu phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    Theo quy định trên thì từ ngày 01/8/2024, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở đã có sự thay đổi. Trước đây, tại Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định một trong các căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thay vì quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

    Ngoài ra, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 thì chuyển đất nông nghiệp sang đất ở thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

    Do đó, cá nhân (người sử dụng đất) phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chỉ khi nào có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mới được phép chuyển từ đất rừng sản xuất sang đất ở.

    * Khi chuyển mục đích sử dụng đất trên thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

    Cá nhân được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất ở không? (Hình từ Internet

    Cá nhân được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất ở không? (Hình từ Internet)

     

    Thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất ở theo quy định mới nhất

    Thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất ở thực hiện theo khoản 5 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP gồm các bước:

    Tại Điều 227 Luật Đất đai 2024 thì thủ tục xin chuyển nhượng mục đích sử dụng đất  như sau:

    - Bước 1: Người sử dụng đất làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả là Bộ phận Một cửa;

    - Bước 2: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

    Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ thì hướng dẫn người sử dụng đất hoặc làm lại hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.

    - Bước 3: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình UBND cấp huyện ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm: 

    + Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP;

    + Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất, tờ trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP;

    - Dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 04c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP;

    - Bước 4: UBND cấp huyện xem xét ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    - Bước 5: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển thông tin địa chính thửa đất theo Mẫu số 04h tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP cho cơ quan thuế.

    Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất gửi cho người sử dụng đất.

    - Bước 6: Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

    Cơ quan thuế xác nhận hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và gửi thông báo kết quả cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.

    - Bước 7: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

    9