Cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở trên diện tích nào? 04 Yêu cầu về phát triển nhà ở của cá nhân là gì?
Nội dung chính
Cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở trên diện tích nào? 04 Yêu cầu về phát triển nhà ở của cá nhân là gì?
Căn cứ theo Điều 54 Luật Nhà ở 2023 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định yêu cầu về phát triển nhà ở của cá nhân cụ thể như sau:
Điều 54. Yêu cầu về phát triển nhà ở của cá nhân
1. Phải phù hợp với quy hoạch đô thị và nông thôn và tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Việc xây dựng nhà ở phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, yêu cầu vệ sinh, môi trường, kiến trúc, cảnh quan và không xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với công trình xây dựng liền kề. Việc xây dựng, cải tạo nhà ở phải kết hợp với việc giữ gìn, bảo tồn kiến trúc nhà ở truyền thống, phù hợp với phong tục, tập quán, điều kiện sản xuất của từng khu vực, từng vùng, miền, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa. Việc xây dựng nhà ở trong dự án phải phù hợp với quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn của dự án đã được phê duyệt.
3. Cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở trên diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng của mình, được Nhà nước giao, bao gồm cả trường hợp giao đất do bồi thường về đất, đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thuê, mượn của tổ chức, cá nhân khác.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để cá nhân bảo tồn, bảo trì, cải tạo nhà ở trong khu vực cần bảo tồn giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử.
Như vậy, cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở trên diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng của mình, được Nhà nước giao, bao gồm cả trường hợp giao đất do bồi thường về đất, đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thuê, mượn của tổ chức, cá nhân khác.
Và yêu cầu về phát triển nhà ở của cá nhân bao gồm 04 yêu cầu nêu trên.
Cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở trên diện tích nào? 04 Yêu cầu về phát triển nhà ở của cá nhân là gì? (Hình từ Internet)
Xây nhà trên đất nông nghiệp trước khi chuyển đổi thành đất ở có được không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai 2024 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:
Điều 5. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng mục đích sử dụng đất.
2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.
Vì người sử dụng đất phải thực hiện nguyên tắc sử dụng đúng mục đích sử dụng đất. Do đó, theo Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP đã quy định rõ khi sử dụng đất sai mục đích, xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp mà không chuyển mục đích sử dụng đất thì bị phạt tiền và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, trong đó có biện pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Theo căn cứ nêu trên, thì người sử dụng đất không được xây nhà trên đất nông nghiệp trước khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất thành đất ở. Nếu muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất có thể sẽ phải tháo dỡ nhà ở, công trình, hoàn trả hiện trạng đất ban đầu trước.
Xây nhà trước khi có giấy phép xây dựng bị phạt tiền bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về mức xử phạt hành chính đối với hành vi xây nhà trước khi có giấy phép xây dựng như sau:
Điều 16. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
[...]
7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
[...]
13. Xử phạt đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này mà tái phạm nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
a) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.0000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
[...]
15. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc che chắn theo quy định và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép xây dựng hoặc buộc công khai giấy phép xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.
16. Đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này mà đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định này.
Theo đó, đối với hành vi xây nhà trước khi có giấy phép xây dựng có thể bị phạt tùy theo mức phạt tiền nêu trên.
Ngoài mức phạt nêu trên thì còn bị buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm. Đối với hành vi xây nhà trước khi có giấy phép xây dựng mà đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. (theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)