Bồi thường thiệt hại thu nhập bị mất do việc trưng dụng đất gây ra như thế nào?

Nhà nước trưng dụng đất diện tích 2.000 m² 15 ngày để phòng chống lũ lụt, trước đó đất dùng để trồng rau, mang lại thu nhập trung bình 20 triệu đồng/tháng. Bồi thường như thế nào?

Nội dung chính

    Trưng dụng đất là gì? Khi nào Nhà nước trưng dụng đất?

    Trưng dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm thời sử dụng đất của người sử dụng để phục vụ các mục đích cấp bách trong một thời gian nhất định. Đây không phải là việc thu hồi đất vĩnh viễn mà chỉ là biện pháp sử dụng ngắn hạn, nhằm đáp ứng yêu cầu đặc biệt hoặc cần thiết.

    Mặc dù Luật Đất đai 2024 không đưa ra định nghĩa chính thức, căn cứ vào quy định pháp luật, có thể hiểu rằng trưng dụng đất được thực hiện khi đất đó cần thiết cho quốc phòng, an ninh hoặc trong tình huống đặc biệt như chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, hoặc phòng chống thiên tai.

    Theo khoản 1 Điều 90 Luật Đất đai 2024 Nhà nước có quyền trưng dụng đất trong các trường hợp:

    - Sử dụng đất để bảo đảm an ninh, quốc phòng.

    - Sử dụng đất trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

    Đồng thời, quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.

    Trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói và có hiệu lực thi hành ngay; người có thẩm quyền quyết định trưng dụng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất tại thời điểm trưng dụng và trao cho người có đất trưng dụng.

    Chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.

    Bồi thường thiệt hại thu nhập bị mất do việc trưng dụng đất gây ra như thế nào?

    Bồi thường thiệt hại thu nhập bị mất do việc trưng dụng đất gây ra như thế nào? (Hình từ Internet)

    Bồi thường thiệt hại thu nhập bị mất do việc trưng dụng đất gây ra như thế nào?

    Căn cứ điểm b khoản 7 Điều 90 Luật Đất đai 2024 thì trường hợp thu nhập bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng. Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất.

    Bên cạnh đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính.

    Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức bồi thường (điểm d khoản 7 Điều 90 Luật Đất đai 2024).

    Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn trả đất (điểm đ khoản 7 Điều 90 Luật Đất đai 2024).

    Trong trường hợp cụ thể như đất nông nghiệp được Nhà nước trưng dụng 15 ngày có diện tích 2.000 m² để phòng chống lũ lụt, trước đó đất được sử dụng để trồng rau, mang lại thu nhập trung bình 20 triệu đồng/tháng (30 ngày) thì mức bồi thường được tính như sau: 

    - Đất trưng dụng trước đó được sử dụng để trồng rau, mang lại thu nhập trung bình 20 triệu đồng/tháng.

    - Thu nhập thiệt hại do trưng dụng trong 15 ngày sẽ được tính dựa trên mức thu nhập bình quân hàng tháng và thời gian trưng dụng:

    Thu nhập được bồi thường = (Thu nhập trung bình hằng tháng : 30) x Số ngày trưng dụng

    =>Thu nhập được bồi thường cụ thể: 20.000.000 : 30 x 15 =10.000.000(đồng)

    Như vậy, người sử dụng đất sẽ được bồi thường 10 triệu đồng trong trường hợp cụ thể này do mất thu nhập trong thời gian đất bị trưng dụng.Lưu ý rằng trong trường hợp này, không có thiệt hại vĩnh viễn hoặc hủy hoại đất, do đó bồi thường chỉ tính trên phần thu nhập thực tế bị mất trong thời gian đất bị trưng dụng. 

    Cách tính trên chỉ mang tính chất tham khảo dựa trên các quy định pháp luật, mức bồi thường cuối cùng sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (cấp huyện) quyết định như các quy định đã nêu ở trên.

    Hoàn trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất khi hết thời hạn trưng dụng đất thực hiện thế nào?

    Theo khoản 4 Điều 90 Luật Đất đai 2024, thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành.

    Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày.

    Sau khi hết thời hạn trưng dụng việc hoàn trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất được thực hiện theo khoản 2 Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:

    - Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn trả đất trưng dụng và gửi cho người có đất trưng dụng.

    - Trường hợp người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    18