Bố mất đi khai di sản thừa kế thì phát hiện đất nông nghiệp hết hạn sử dụng thì con có được hưởng thừa kế không?

Bố mất để lại di chúc cho người con mảnh đất nông nghiệp, nhưng đã hết thời hạn sử dụng thì con không trực tiếp sản xuất nông nghiệp có được hưởng thừa kế không?

Nội dung chính

    Đất nông nghiệp hết hạn sử dụng đất có được làm di sản thừa kế khi bố qua đời không?

    Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 thời hạn giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, sử dụng đất cho các mục đích như trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối, trồng cây lâu năm, và rừng sản xuất là rừng trồng (trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai 2024) được xác định là 50 năm. 

    Sau khi hết thời hạn sử dụng đất, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định mà không cần làm thủ tục gia hạn. Điều này đảm bảo quyền sử dụng đất cho người sản xuất nông nghiệp trong thời gian dài mà không gây gián đoạn sản xuất.

    Như vậy, đối với đất nông nghiệp thuộc nhóm quy định này, sau khi hết hạn sử dụng đất, quyền sử dụng sẽ được gia hạn tự động, không cần thực hiện các thủ tục hành chính để xin gia hạn.

    Căn cứ quy định tại Điều 45 Luật Đất đai 2024 điều kiện thực hiện thừa kế quyền sử dụng đất như sau:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;

    - Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

    - Trong thời hạn sử dụng đất;

    - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Từ các quy định trên, có thể kết luận rằng đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng đất vẫn có thể trở thành di sản thừa kế nếu đáp ứng các điều kiện vừa nêu phía trên.

    Bố mất đi khai di sản thừa kế thì phát hiện đất nông nghiệp hết hạn sử dụng thì con có được hưởng thừa kế không?

    Bố mất đi khai di sản thừa kế thì phát hiện đất nông nghiệp hết hạn sử dụng thì con có được hưởng thừa kế không? (Hình ảnh từ Internet)

    Con không trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp có được nhận thừa kế đất trồng lúa khi bố qua đời không?

    Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 không có điều kiện nào yêu cầu cá nhân thừa kế đất trồng lúa phải là cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp. Điều này phù hợp với nguyên tắc đảm bảo quyền thừa kế tài sản theo pháp luật dân sự, cho phép mọi cá nhân đều có quyền nhận thừa kế bất kể họ có hoạt động sản xuất nông nghiệp hay không.

    Bên cạnh đó, tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai 2024 thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.

    Từ các quy định trên, có thể thấy pháp luật chỉ có ràng buộc điều kiện khi cá nhân không trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, tặng cho đất trồng lúa chứ không có quy định nào nêu rõ cấm cá cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thừa kế đất nông nghiệp.

    Như vậy, theo các quy định hiện hành, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được quyền thừa kế đất trồng lúa khi bố qua đời. Pháp luật không đặt ra hạn chế nào đối với việc thừa kế đất nông nghiệp, mà chỉ áp dụng các điều kiện cụ thể trong trường hợp nhận chuyển nhượng hoặc tặng cho đất trồng lúa. Điều này khẳng định quyền thừa kế tài sản đất đai được bảo đảm cho mọi cá nhân theo quy định của pháp luật.

    Trình tự, thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với đất nông nghiệp

    (1) Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế

    Theo Điều 58 Luật Công chứng 2014 hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm các tài liệu cơ bản như phiếu yêu cầu công chứng, bản chính của văn bản cần công chứng, bản sao các giấy tờ mà người yêu cầu công chứng đã cung cấp, cùng các giấy tờ xác minh hoặc giám định liên quan.

    Đối với trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, hồ sơ yêu cầu công chứng phải bao gồm các tài liệu chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản.

    Trong trường hợp thừa kế theo pháp luật, hồ sơ công chứng cần bổ sung thêm giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người nhận di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Còn đối với thừa kế theo di chúc, hồ sơ phải có bản sao của di chúc đã được lập hợp pháp.

    (2) Thủ tục khai nhận di sản thừa kế

    Theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng 2014 quy trình khai nhận di sản thừa kế bao gồm các bước như sau:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

    Người yêu cầu công chứng khai nhận di sản cần chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ, bao gồm các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu của pháp luật về công chứng.

    Bước 2: Kiểm tra hồ sơ

    Công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ để xác nhận tính hợp pháp của di sản, bao gồm quyền sở hữu đất đai hoặc tài sản và mối quan hệ thừa kế. Nếu hồ sơ có bất kỳ sự thiếu sót hoặc nghi ngờ nào về tính hợp pháp của di sản, công chứng viên có quyền yêu cầu xác minh thêm hoặc giám định.

    Bước 3: Niêm yết việc thụ lý công chứng khai nhận di sản

    Sau khi tiếp nhận hồ sơ, tổ chức công chứng phải niêm yết thông tin việc thụ lý công chứng trong vòng 15 ngày tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người để lại di sản cư trú cuối cùng hoặc nơi có bất động sản, nếu có. Đối với di sản là động sản và bất động sản, việc niêm yết sẽ được thực hiện tại các địa phương khác nhau tùy thuộc vào vị trí di sản.

    Bước 4: Giải quyết khai nhận thừa kế

    Sau 15 ngày niêm yết mà không có khiếu nại, công chứng viên sẽ tiến hành giải quyết khai nhận thừa kế. Nếu người yêu cầu chưa chuẩn bị bản khai nhận, công chứng viên có thể soạn thảo văn bản cho họ và yêu cầu người yêu cầu sửa chữa nếu có nội dung vi phạm pháp luật.

    Bước 5: Thay đổi văn bản khai nhận di sản (nếu cần)

    Nếu có sự thay đổi, người yêu cầu công chứng cần sửa đổi văn bản theo hướng dẫn của công chứng viên hoặc kiểm tra lại văn bản được soạn thảo và ký vào từng trang của văn bản.

    Bước 6: Xuất trình các giấy tờ gốc

    Người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính các giấy tờ đã nộp để công chứng viên kiểm tra và đối chiếu trước khi ký vào từng trang của văn bản khai nhận.

    Bước 7: Nộp phí và nhận kết quả

    Người yêu cầu công chứng nộp phí theo quy định và nhận giấy hẹn để nhận kết quả là bản khai nhận di sản thừa kế đã được công chứng.

    9