Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng gì?

Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng gì? Chính sách quản lý và bảo vệ biển hiện nay của nước ta bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng gì?

    Câu hỏi: Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng gì?

    A. Hệ thống mốc quốc giới

    B. Hệ thống đường phát quang

    C. Hệ thống đồn biên phòng 

    D. Hệ thống toạ độ trên hải đồ

    Đáp án: D. Hệ thống toạ độ trên hải đồ.

    Giải thích:

    Căn cứ vào Điều 5 Nghị định 140/2004/NĐ-CP quy định về biên giới quốc gia trên biển như sau:

    Biên giới quốc gia trên biển
    1. Biên giới quốc gia trên biển là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của các quần đảo Việt Nam.
    Ở những nơi lãnh hải, nội thuỷ hoặc vùng nước lịch sử của Việt Nam tiếp giáp với lãnh hải, nội thuỷ hoặc vùng nước lịch sử của nước láng giềng, biên giới quốc gia trên biển được xác định theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết với các nước láng giềng đó.
    2. Biên giới quốc gia trên biển được xác định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

    Theo đó, biên giới quốc gia trên biển được xác định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

    Do vậy, hệ thống các tọa độ trên hải đồ là câu trả lời cho câu hỏi "Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng gì?"

    Tóm lại, biên giới quốc gia trên biển được xác định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ.

    Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng gì?

    Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng gì? (Hình từ Internet)

    Chính sách quản lý và bảo vệ biển hiện nay của nước ta bao gồm những gì?

    Căn cứ vào Điều 5 Luật biển Việt Nam 2012 quy định về chính sách quản lý và bảo vệ biển như sau:

    Chính sách quản lý và bảo vệ biển
    1. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và thực hiện các biện pháp cần thiết bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển kinh tế biển.
    2. Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, khai thác, bảo vệ các vùng biển, đảo và quần đảo một cách bền vững phục vụ mục tiêu xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
    3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ vào việc sử dụng, khai thác, phát triển kinh tế biển, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển bền vững các vùng biển phù hợp với điều kiện của từng vùng biển và bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh; tăng cường thông tin, phổ biến về tiềm năng, chính sách, pháp luật về biển.
    4. Khuyến khích và bảo vệ hoạt động thủy sản của ngư dân trên các vùng biển, bảo hộ hoạt động của tổ chức, công dân Việt Nam ngoài các vùng biển Việt Nam phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, pháp luật quốc tế, pháp luật của quốc gia ven biển có liên quan.
    5. Đầu tư bảo đảm hoạt động của các lực lượng làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trên biển, nâng cấp cơ sở hậu cần phục vụ cho các hoạt động trên biển, đảo và quần đảo, phát triển nguồn nhân lực biển.
    6. Thực hiện các chính sách ưu tiên đối với nhân dân sinh sống trên các đảo và quần đảo; chế độ ưu đãi đối với các lực lượng tham gia quản lý và bảo vệ các vùng biển, đảo và quần đảo.

    Như vậy, hiện nay Việt Nam có những chính sách quản lý và bảo vệ biển luật định như trên.

    Chuyên viên pháp lý Võ Trung Hiếu
    saved-content
    unsaved-content
    269