Bên mời thầu phải hoàn trả bảo đảm dự thầu cho nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Bên mời thầu phải hoàn trả bảo đảm dự thầu cho nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn thế nào? Không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư khi phát hiện có hành vi gì?

Nội dung chính

    Bên mời thầu phải hoàn trả bảo đảm dự thầu cho nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn thế nào?

    Căn cứ khoản 5 Điều 33 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:

    Điều 33. Bảo đảm dự thầu
    [...]
    5. Bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu nhưng không quá 14 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư thành lập thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 48 của Luật này.
    Trường hợp nhà đầu tư từ chối gia hạn theo quy định tại khoản 3 Điều này, bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà đầu tư trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.
    [...]

    Như vậy, thời hạn hoàn trả bảo đảm dự thầu cho nhà đầu tư không được lựa chọn là theo hồ sơ mời thầu nhưng tối đa 14 ngày tính từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

    Bên mời thầu phải hoàn trả bảo đảm dự thầu cho nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn thế nào?

    Bên mời thầu phải hoàn trả bảo đảm dự thầu cho nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn thế nào? (Hình từ Internet)

    Không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư của bên mời thầu khi phát hiện có hành vi gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 94 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi bởi điểm a và điểm b khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định như sau:

    Điều 94. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền
    1. Tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán và ký kết hợp đồng dự án PPP theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
    2. Hủy thầu, đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP, lựa chọn nhà đầu tư hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan.
    3. Quyết định chấm dứt, đình chỉ hợp đồng dự án PPP đối với dự án thuộc thẩm quyền ký kết hợp đồng của mình.
    4. Yêu cầu bên mời thầu, cơ quan ký kết hợp đồng cung cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, theo dõi, giải quyết kiến nghị, xử lý vi phạm về đầu tư theo phương thức PPP.
    5. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
    6. Giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của cơ quan cấp trên, cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP.
    7. Công khai thông tin dự án PPP; định kỳ báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP tại trung ương về tình hình thực hiện dự án PPP thuộc thẩm quyền của mình.
    8. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.

    Theo đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư của bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật liên quan, cụ thể:

    - Vi phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP;

    - Vi phạm trong lựa chọn nhà đầu tư;

    - Hoặc vi phạm quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Nói cách khác, nếu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu có hành vi gian lận, thông thầu, vi phạm quy định về đấu thầu, vi phạm quy định về quản lý đầu tư PPP hoặc các quy định pháp luật khác có liên quan, thì cơ quan có thẩm quyền có quyền không công nhận kết quả lựa chọn.

    Bên mời thầu có tóm tắt về lý do nhà đầu tư không được lựa chọn trong văn bản thông báo không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 63 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 63. Công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
    1. Bên mời thầu chịu trách nhiệm đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.
    2. Bên mời thầu gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến nhà đầu tư tham dự thầu trong thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định này. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
    a) Thông tin quy định tại khoản 4 Điều 62 của Nghị định này;
    b) Danh sách nhà đầu tư không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu tư (đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh);
    c) Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.

    Như vậy, bên mời thầu bắt buộc phải tóm tắt lý do nhà đầu tư không được lựa chọn trong văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư (trong trường hợp dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi hoặc đàm phán cạnh tranh).

    saved-content
    unsaved-content
    1