Bất động sản là tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân bao gồm?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Bất động sản là tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân bao gồm?

Nội dung chính

    Bất động sản là gì?

    Hiện nay, vẫn chưa bất kỳ quy định về khái niệm bất động sản.

    Tuy nhiên, tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

    Điều 105. Tài sản
    1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
    2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

    Có thể hiểu rằng bất động sản là một dạng tài sản. Căn cứ tại Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

    Điều 107. Bất động sản và động sản
    1. Bất động sản bao gồm:
    a) Đất đai;
    b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
    c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
    d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
    2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.

    Theo đó, những loại bất động sản thường gặp bao gồm đất đai, nhà, công tình xây dựng gắn liền với đất.

    Như vậy, có thể hiểu bất động sản chính là một dạng tài sản gồm có những loại thường gặp như đất đai, nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai,...

    Bất động sản là tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân bao gồm?

    Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 77/2025/NĐ-CP tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân bao gồm:

    (1) Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật, gồm:

    - Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu.

    - Vật chứng vụ án, tài sản khác bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự (sau đây gọi là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu).

    (2) Bất động sản vô chủ, gồm:

    - Bất động sản không xác định được chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về dân sự.

    - Bất động sản mà chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật về dân sự.

    (3) Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, gồm: Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận theo quy định của pháp luật về dân sự.

    (4) Tài sản là di sản không có người thừa kế, gồm:

    - Tài sản không có người nhận thừa kế theo quy định tại Điều 622 Bộ luật Dân sự.

    - Tài sản hết thời hiệu yêu cầu chia di sản kể từ thời điểm mở thừa kế nhưng không có người chiếm hữu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự.

    - Phần quyền sở hữu bất động sản khi một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế theo quy định tại khoản 4 Điều 218 Bộ luật Dân sự.

    (5) Tài sản là hàng hóa tồn đọng được lưu giữ lại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan (sau đây gọi là hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan).

    (6) Tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam không thuộc trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g, i và k khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 1 Nghị định 77/2025/NĐ-CP.

    (7) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.

    (8) Tài sản được đầu tư theo phương thức đối tác công ty được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án, gồm: Tài sản được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (BTL), Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (BLT).

    (9) Tài sản bị chôn giấu, bị vùi lấp, chìm đắm, gồm: Tài sản được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quyền chủ quyền và quyền tài phán mà tại thời điểm phát hiện hoặc tìm thấy không có hoặc không xác định được chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, bất động sản là tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân bao gồm:

    - Bất động sản vô chủ:

    + Bất động sản không xác định được chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về dân sự.

    + Bất động sản mà chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật về dân sự.

    - Tài sản là di sản không có người thừa kế: Phần quyền sở hữu bất động sản khi một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế theo quy định tại khoản 4 Điều 218 Bộ luật Dân sự.

    - Tài sản bị chôn giấu, bị vùi lấp, chìm đắm, gồm: Tài sản được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quyền chủ quyền và quyền tài phán mà tại thời điểm phát hiện hoặc tìm thấy không có hoặc không xác định được chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

    Bất động sản là tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân bao gồm?

    Bất động sản là tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân bao gồm? (Hình từ Internet)

    Mục đích của hoạt động kinh doanh bất động sản là gì?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Kinh doanh bất động sản là hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc bỏ vốn để tạo lập nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; chuyển nhượng dự án bất động sản; kinh doanh dịch vụ bất động sản.
    [...]

    Như vậy, kinh doanh bất động sản thông qua việc bỏ vốn để tạo lập nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; chuyển nhượng dự án bất động sản; kinh doanh dịch vụ bất động sản để nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.

     

    saved-content
    unsaved-content
    43