Bảng giá đất năm 2025 được áp dụng theo bảng giá đất cũ hay bảng giá đất mới?

Bảng giá đất năm 2025 được áp dụng theo bảng giá đất cũ hay bảng giá đất mới? Bảng giá đất năm 2025 sẽ được áp dụng cho các trường hợp nào?

Nội dung chính

    Bảng giá đất năm 2025 được áp dụng theo bảng giá đất cũ hay bảng giá đất mới?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024, bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai 2013 được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31/12/2025; trường hợp cần thiết UBND cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 cho phù hợp với tình hình thực tế về giá đất tại địa phương.

    Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024 cũng nêu rõ UBND cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026.

    Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên thì bảng giá đất năm 2025 sẽ được tiếp tục áp dụng theo bảng giá đất cũ (bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai 2013). Bảng giá đất mới (bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai 2024) sẽ được công bố và áp dụng lần đầu từ ngày 1/1/2026.

    Bảng giá đất năm 2025 được áp dụng theo bảng giá đất cũ hay bảng giá đất mới?

    Bảng giá đất năm 2025 được áp dụng theo bảng giá đất cũ hay bảng giá đất mới? (Hình từ Internet)

    Bảng giá đất năm 2025 sẽ được áp dụng cho các trường hợp nào?

    Tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định chi tiết các trường hợp áp dụng bảng giá đất theo hướng mở rộng các trường hợp được áp dụng bảng giá đất so với Luật Đất đai 2013. Cụ thể, 11 trường hợp áp dụng bảng giá đất bao gồm:

    (1) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;

    (2) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;

    (3) Tính thuế sử dụng đất;

    (4) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

    (5) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

    (6) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

    (7) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;

    (8) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;

    (9) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;

    (10) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;

    (11) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

    Tần suất công bố bảng giá đất từ ngày 1/1/2026

    Trước đây, theo khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai 2013 (hết hiệu lực vào ngày 1/8/2024), căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, UBND cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.

    Tuy nhiên, hiện nay, theo quy định hiện hành tại khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024, UBND cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Hằng năm, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

    Theo đó, thay vì được công bố với tần suất định kỳ 05 năm một lần theo Luật Đất đai 2013 thì kể từ ngày 01/01/2026, tần suất công bố bảng giá đất sẽ là 01 năm 01 lần.

    47