Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Ban Thư ký hội đồng thi tuyển Điều tra viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn gì?

Ban Thư ký hội đồng thi tuyển Điều tra viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn gì?

Nội dung chính

    Ban Thư ký hội đồng thi tuyển Điều tra viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn gì?

    Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký hội đồng thi tuyển Điều tra viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định tại Khoản 3 Điều 8 Quyết định 436/QĐ-VKSTC năm 2018 về Quy chế thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, trung cấp, cao cấp ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:

    - Trưởng ban Thư ký có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các thành viên để tổ chức kỳ thi theo đúng Quy chế thi tuyển;

    - Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng thi tuyển và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi tuyển;

    - Sắp xếp phòng thi theo danh sách đã được duyệt;

    - Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn ôn tập cho người dự thi (nếu có); sắp xếp phòng thi, niêm yết thông báo, danh sách người dự thi tại địa điểm thi;

    - Nhận và kiểm tra niêm phong bài thi từ Trưởng ban Coi thi, bàn giao bài thi cho Trưởng ban Phách, nhận bài thi đã được rọc phách và đánh số phách từ Trưởng ban Phách, bàn giao bài thi đã được rọc phách cho Trưởng ban Chấm thi; nhận bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng ban Chấm thi để tổng hợp, bàn giao bài thi đã có kết quả chấm thi cho Trưởng ban Phách để ghép phách; nhận bài thi đã có kết quả chấm thi, ghép phách từ Trưởng ban Phách;

    - Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng thi tuyển;

    - Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, giải quyết theo quy định;

    - Phục vụ hoạt động của Hội đồng thi tuyển và các Ban giúp việc của Hội đồng thi tuyển;

    - Tổ chức việc thu phí thi, quản lý, chi tiêu tài chính và thanh quyết toán theo quy định.

    56